Poropuntius krempfi

Cá trốc

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Thượng lưu các sông Đà, Hồng, Lô - Gâm, và sông suối duyên hải Trung bộ từ Nghệ An đến Quảng Ngãi.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Thượng nguồn sông Đà ở Vân Nam, Trung Quốc

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2ac

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở miền Trung Việt Nam. Cá trốc bị đánh bắt quá mức làm thực phẩm và làm cảnh, sinh cảnh sống bị suy thoái do xây dựng đập và ô nhiễm nguồn nước; kích cỡ quần thề ước tính bị suy giảm > 50% trong 20 năm qua (tiêu chuẩn A2ac).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Từ năm 1983, Nguyễn Thái Tự đã quan sát thấy sự suy giảm rõ rệt về sự phong phú của loài này ở sông Cả, vùng Tây Nghệ An. Năm 2019, Hoàng & cs đã không tìm thấy cá thể nào, quần thể loài gần như biến mất cục bộ tại sông Cả, Nghệ An. Sự suy giảm này có thể cao tới 50% ở khu vực miền Trung, chủ yếu là do đánh bắt quá mức và sự xây dựng các đập chứa nước ngay các bãi đẻ quan trọng của loài.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sông và suối lớn nước chảy trong và sạch, dòng chảy nhanh.

Dạng sinh cảnh phân bố

Các dòng sông, suối vừa và nhỏ

Đặc điểm sinh sản

Thức ăn

Nguồn thức ăn chủ yếu là các mảnh vụn hữu cơ mịn, tảo, tảo bám và côn trùng thủy sinh.

Sử dụng và buôn bán

Bị đánh bắt làm thực phẩm và làm cảnh, đối tượng câu cá giải trí.

Mối đe dọa

Loài này bị đánh bắt quá mức hoặc phương tiện đánh bắt hủy diệt như đánh cá bằng điện. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xây đập trên sông, khai thác cát bất hợp pháp và ô nhiễm nước.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong tự nhiên, giảm thiểu tác động của con người trong vùng phân bố của loài. Kiểm soát việc đánh bắt, đặc biệt là vào mùa sinh sản.

Tài liệu tham khảo

Hoàng Đức Huy, Phạm Mạnh Hùng, Trần Trọng Ngân, Nguyễn Duy Thuận & Võ Văn Phú (2021). Phân bố địa lý cá bản địa nội địa Duyên hải Trung Bộ, Bắc Trường Sơn. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10: 14-30.
Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sĩ Vân (2001). Cá nước ngọt Việt Nam. Tập I. Họ cá chép Cyprinidae). Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Hà Nội, 622 trang.
Pellegrin J. & Chevey P. (1934). Poissons de Nghia-Lo (Tonkin). Description de quatre espèces nouvelles. Bulletin de la Société Zoologique de France, 59: 337-343.
Rainboth W.J. (1996). The taxonomy, systematics, and zoogeography of Hypsibarbus, a new genus of large barbs (Pisces, Cyprinidae) from the rivers of southeastern Asia. University of California Publications in Zoology, 198 pp.

Dữ liệu bên ngoài