Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Lam.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Trung Quốc và Philippines.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2bcde
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đây là loài di cư và là loài mục tiêu đánh bắt của nghề cá ở vùng cửa sông. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do xây dựng đập trên các sông, ô nhiễm nguồn nước. Quần thể đã bị suy giảm từ những năm 1980 do đánh bắt quá mức, ước tính kích cỡ quần thể đã bị suy giảm > 80% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2bcde).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Là loài cá thường sống suốt đời ở biển nhưng khi thành thục sinh dục di cư vào các sông để đẻ trứng. Cá đẻ trứng nơi nước chảy ở phần trên của hạ lưu các sông của các tỉnh phía Bắc, nhất là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình. Cá phát dục ở biển, đến tháng 1, 2 và 3 đã tập trung tại cửa sông, tháng 4 di cư vào sông. Mùa cá đẻ rộ trong khoảng tháng 5 và tháng 6. Sức sinh sản tuyệt đối khá lớn 1,3 - 2,3 triệu trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị đánh bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Bị đánh bắt quá mứclàm thực phẩm. Sinh cảnh bị thu hẹp và suy thoái do xây dựng đập, ô nhiễm nguồn nước.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục II, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Kiểm soát và hạn chế đánh bắt loài cá này, đặc biệt trong mùa sinh sản. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn nguồn lợi cá. Tổ chức nhân nuôi sinh sản nhân tạo.
Tài liệu tham khảo
Bộ Thủy sản (1996). Nguồn lợi thủy sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 616 trang.
Di Dario F. (2018). Tenualosa reevesii (errata version published in 2019). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T166910A143829403. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T166910A143829403.en. Accessed on 27 October 2022.
Nguyễn Văn Hảo (2005). Cá nước ngọt Việt Nam. Tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 760 trang.