Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Khánh Hoà (vịnh Cam Ranh, vịnh Nha Trang), Ninh Thuận (Ninh Hải, Ninh Phước, vịnh Phan Rang), Quảng Nam (Núi Thành), Quảng Ngãi (Lý Sơn), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ Dương, New Caledonia, New Zealand, Nhật Bản, Philippines, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rải rác từ Thừ Thiên Huế đến Ninh Thuận. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do các hoạt động san lấp và ô nhiễm vùng nước ven biển, loài bị khai thác quá mức để làm nguyên liệu chế biến thực phẩm. Kích cỡ quần thể ước tính suy giảm khoảng > 80 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Phân bố từ vùng triều thấp xuống đến phần trên của vùng dưới triều, trên rạn san hô chết, nơi có sóng, nước trong, độ muối 0,28-0,31 %, độ sâu 1-5 m. Thường tạo thành quần xã với rong khác như Sargassum spp., Caulerpa spp. và Cỏ bò biển (Thalassia hemprichii).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Rong sống nhiều năm, phát triển tốt nhất từ tháng 3 đến tháng 6, tế bào sinh sản thành thục vào tháng 4-6 nhưng dạng sinh sản dinh dưỡng chiếm ưu thế.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Sử dụng làm nguyên liệu chế biến carrageenan, axit béo, protein, chất khoáng, các sắc tố, đường, tinh bột, funoran, furcellarin,…
Mối đe dọa
Môi trường bị ô nhiễm do san lấp. Loài bị khai thác mạnh làm nguyên liệu chế biến thực phẩm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, hạn chế san lấp và làm ô nhiễm vùng nước ven biển. Tổ chức khai thác hợp lí sau thời kì sinh sản, đúng mùa vụ (mùa xuân và đầu mùa hè). Tổ chức nuôi trồng, mở rộng diện tích phân bố, nhất là phát triển trồng trọt ở các tỉnh miền Trung từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
Tài liệu tham khảo
Tseng C.K. (1983). Common Seaweeds of China. Science Press, Beijing, China, 316 pp.