Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Bà Rịa - Vũng Tàu, Cao Bằng, Đồng Nai, Hà Giang, Hà Tĩnh, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
100 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.500 m
Thế giới
Campuchia, Lào, Nhật Bản, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài ghi nhận phân bố rộng khắp cả nước từ Lai Châu đến Bà Rịa - Vũng Tàu. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác để làm cảnh và làm thuốc; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Lông cu li mọc chủ yếu trên vách đất đá ở ven rừng rậm thường xanh; đất thường còn tầng dày và có mùn, thường ở độ cao 100-1.500 m; trung sinh; ưa ẩm và nơi ít bị che bóng hay có khi chịu bóng (Phan Kế Lộc 2001).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản bằng bào tử.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây có giá trị làm dược liệu nên được khai thác để sử dụng ở trong nước và xuất khẩu, thân rễ cây có hình dáng đẹp nên bị khai thác làm đồ mỹ nghệ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu thẹp và suy thoái do mở rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp; loài này cũng bị khai thác làm dược liệu và làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Quản lý các hoạt động thương mại loài này; bảo vệ sinh cảnh sống của loài.
Tài liệu tham khảo
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 117.
Phan Kế Lộc (2001). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 999.