Nageia wallichiana

Kim giao núi đất

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Bắc Giang, Bình Phước, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Gia Lai, Hà Giang, Hà Tĩnh, Kiên Giang, Kon Tum, Lâm Đồng, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Thuận, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sơn La, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

500 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

2.100 m

Thế giới

Ấn Độ, Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Papua New Guinea, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

NT

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố rộng ở các tỉnh từ Bắc vào Nam; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch, cháy rừng và khai thác lâm sản; loài này bị khai thác để lấy gỗ ở quy mô nhỏ; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm khoảng 20 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn gần đạt A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Dưới tán rừng nguyên sinh kín thường xanh hỗn giao với cây lá rộng nhiệt đới trên núi đất, ở độ cao khoảng từ 500-2.100 m (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa ra nón vào tháng 3-4, nón chín vào tháng 11-12. Tái sinh tự nhiên tốt, cây con khi non chịu bóng sau ưa sáng.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ tốt, dùng trong xây dựng nhà và đóng đồ gia dụng.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do ảnh hưởng của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch, cháy rừng và khai thác lâm sản. Loài này bị khai thác để lấy gỗ ở quy mô nhỏ.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Kiểm soát việc khai thác loài này từ tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.

Tài liệu tham khảo

Farjon A. (2013). Nageia wallichiana. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T42484A2982369. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T42484A2982369.en. Accessed on 06 September 2022.
Fu L., Li Y. & Robert R.M. (1999). Podocarpaceae. Pp. 79-80. In: Wu Z.Y. & Raven P.H. (Eds.). Flora of China. Vol. 4. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Nguyen H.T. & Vidal J.E. (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 28. Muséum National d’Historie Naturelle, Paris, pp. 100-102.
Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas P.I. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, trang 55-56.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 96-97.
Thomas P. et al. (2007). New records of Conifers in Cambodia and Laos. Edinburgh Journal of Botany, 64: 37-44.

Dữ liệu bên ngoài