Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.000 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Trung Quốc (bao gồm Đài Loan).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài Thiết sam đá vôi mọc thành đám nhỏ trên núi đá vôi, phân bố ở ba tỉnh Hà Giang, Cao Bằng và Tuyên Quang. Kích cỡ quần thể nhỏ, loài này cũng bị khai thác lấy gỗ. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2, sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, đốt nương rẫy, khai thác gỗ và lâm sản trái phép (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc thành đám nhỏ trên đường lên đỉnh núi đá vôi, thoát nước, trong rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới thuần loại hay xen với một số loài thông khác ở đai núi thấp ở độ cao 1.000-1.600 m (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Hạt chín được phóng thích từ nón hạt vào các tháng 11-12. Ít gặp cây tái sinh tự nhiên từ hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Gỗ Thiết sam được sử dụng làm nhà và đóng đồ gỗ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do các hoạt động canh tác nông nghiệp, cháy rừng; quần thể nhỏ, đôi khi bị khai thác để lấy gỗ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài, phòng chống cháy rừng. Phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên. Có thể tiến hành ươm trồng bảo tồn nhân tạo.
Tài liệu tham khảo
Fu L.G. (1999). Pinaceae. P. 40. In: Wu Z.Y. & Raven P.H. (Eds.). Flora of China. Vol. 4. Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis.
Nguyễn Đức Tố Lưu & Thomas P.I. (2004). Cây lá kim Việt Nam. Nhà xuất bản Thế giới, 86 trang.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004). Các loài cây lá kim ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 59.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 86-87.
Yang Y. & Luscombe D. (2013). Tsuga chinensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T42432A2979831. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T42432A2979831.en. Accessed on 04 September 2022.