Cycas siamensis

Tuế xiêm

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Đắk Lắk (Yok Đôn, Ea Súp), Nghệ An (Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

200 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

400 m

Thế giới

Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Ở Việt Nam, loài này ghi nhận phân bố ở hai tỉnh Nghệ An và Đắk Lắk. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch. Loài này bị khai thác quá mức làm cảnh. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Thiên tuế xiêm thường mọc trên đất cát, sỏi dưới tán rừng khộp hay rừng thứ sinh khô, cây lá rộng rụng lá theo mùa và thường mọc ở nơi bằng phẳng hoặc đồi hơi dốc, ở độ cao khoảng từ 200-400 m (Osborne et al. 2007).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thời gian ra nón khoảng tháng 6-8, nón chín khoảng tháng 4-5. Tái sinh từ hạt và chồi tốt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Khai thác làm cây cảnh.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch; loài này bị khai thác quá mức làm cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát việc khai thác trái phép làm cảnh, phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên. Tiến hành trồng bảo tồn nhân tạo.

Tài liệu tham khảo

Averyanov L.V., Nguyen H.T., Nguyen K.S., Pham T.V., Vichith L., Somchanh B., Shengvilai L., Phan L.K., Soulivanh L. & Khamfa C. (2014). Gymnosperms of Laos. Nordic Journal of Botany, 32: 765-805.
Hill K.D., Stevenson D.W. & Osborne R. (2007). The world list of cycads. Proceedings of the 7th International Conference on Cycad Biology (CYCAD 2005), Xalapa, Mexico, January 2005. Memoirs of the New York Botanical Garden, 97: 8-10.
Hill K.D., Nguyen H.T. & Phan K.L. (2004). The Botanical Review, 70(2). The NYBG Press, New York, pp. 180-182.
Nguyen H.T. (2010). Cycas siamensis. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T42066A10641954. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20103.RLTS.T42066A10641954.en. Accessed on 06 September 2022.
Nguyen H.T. & Vidal J.E. (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 28. Muséum National d’Historie Naturelle, Paris, pp. 15-16.
Osborne R., Hill K.D., Nguyen H.T. & Phan K.L. (2007). Cycads of Vietnam. Tien Wah Press (Pte.) Ltd., Singapore, pp. 95-98.
Smitinand T. (1972). Cycadaceae. Pp. 187-190. In: Smitinand T. & Larsen K. (Eds.), Flora of Thailand, 2(2). The Tistr Press, Bangkok.

Dữ liệu bên ngoài