Glyptostrobus pensilis

Thuỷ tùng

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Đắk Lắk (Krông Búk, Krông Năng, Ea H’Leo) (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

500 m

Độ cao ghi nhận cao nhất

733 m

Thế giới

Lào, Trung Quốc.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

CR

Tiêu chuẩn đánh giá

A2acd.

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố tại tỉnh Đắk Lắk. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp. Loài này đã bị khai thác cạn kiệt làm đồ gỗ và mỹ nghệ, rất hiếm gặp cây có đường kính > 50 cm. Kích cỡ quần thể nhỏ, ước tính khoảng 400 cá thể. Quần thể ước tính bị suy giảm hơn > 80 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc ven suối hay trong đầm lầy ngập nước theo mùa, xen kẽ với nhiều loài dương xỉ và cây lá rộng chịu ngập, ở độ cao từ 500-733 m tại Việt Nam và khoảng 620 m tại Lào (Nguyễn Tiến Hiệp & cs. 2004).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Thụ phấn vào tháng 10-12, nón chín vào tháng 7-10 năm sau, hạt lép. Không gặp cây tái sinh tự nhiên từ hạt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Gỗ tốt, có tinh dầu thơm, không mối mọt dùng đóng đồ mộc và làm hàng mỹ nghệ.

Mối đe dọa

Trước đây, loài này bị khai thác cạn kiệt lấy gỗ và làm đồ mỹ nghệ. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do các hoạt động canh tác nông nghiệp và cháy rừng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP và Nghị định số 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ. Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Đã có Trung tâm Bảo tồn loài Thuỷ tùng tại Đắk Lắk.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài. Kiểm soát việc khai thác trái phép, phục hồi quần thể của loài trong tự nhiên. Tiến hành ươm trồng tại Trung tâm Bảo tồn loài Thuỷ tùng tại Đắk Lắk.

Tài liệu tham khảo

Averyanov L.V. (2009). Preliminary Observation of Native Glyptostrobus pensilis (Taxodiaceae) Stands. Taiwania, 54(3): 191-212.
Nguyen H.T. & Vidal J.E. (1996). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 28. Muséum National d’Historie Naturelle, Paris, pp. 59-62.
Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố Lưu, Thomas P.I., Farjon A., Averyanov L. & J. Regalado Jr. (2004). Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004. Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế, Chương trình Việt Nam, Hà Nội, trang 55-56.
Thomas P., Yang Y., Farjon A., Nguyen D. & Liao W. (2020). Glyptostrobus pensilis (amended version of 2011 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T32312A177795446. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.20203.RLTS.T32312A177795446.en. Accessed on 02 September 2022.

Dữ liệu bên ngoài