Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Tây Bắc, Đông Bắc.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1200
Độ cao ghi nhận cao nhất
2200
Thế giới
Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Khướu mặt đỏ là loài chim định cư ghi nhận tại miền Bắc. Loài này có kích cỡ quần thể nhỏ và bị suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị săn bắt quá mức làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể <10.000 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 1.000 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Quần thể thế giới của loài hiện chưa được đánh giá nhưng ghi nhận từ tương đối phổ biến đến không phổ biến trong vùng phân bố, (del Hoyo et al, 2007).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Bìa rừng lá rộng thường xanh, thứ sinh, cây bụi
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh núi thấp và núi cao
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản từ tháng 3-6, thường đẻ 3 trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị bẫy bắt làm cảnh
Mối đe dọa
Mất và suy thoái sinh cảnh sống, bị săn bắn làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Khướu mặt đỏ có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam, xây dựng kế hoạch bảo tồn loài, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2016). Liocichla ripponi. The IUCN Red List of Threatened Species : e.T103878757A104205546. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T103878757A104205546.en. Accessed on 10 November 2022.
Collar N.J. (2006) A partial revision of the Asian babblers (Timaliidae). Forktail, 22: 85-112.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.