Ianthocincla konkakinhensis

Khướu kon ka kinh

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Tây Nguyên.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1200

Độ cao ghi nhận cao nhất

1750

Thế giới

Lào.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(iii) + C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Khướu kon ka kinh là loài chim định cư hiếm gặp và chỉ ghi nhận ở 3 địa điểm khu vực Tây Nguyên; diện tích phạm vi vùng phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoai do mất rừng và khai thác lâm sản (tiêu chuẩn B1ab(iii)); loài này có kích cỡ quần thể nhỏ và bị suy giảm, thường bị bẫy bắt làm sinh vật cảnh; kích cỡ quần thể ước tính < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể <250 (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Quần thể của loài được đánh giá dao động trong khoảng từ 1,000-2,499 cá thể trưởng thành, tương đương với 1,500-3,749 cá thể (làm tròn từ 1,500-4,000 cá thể).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Rừng lá rộng thường xanh, tre nứa, cây bụi gần rừng thường xanh.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao.

Đặc điểm sinh sản

Sinh sản từ tháng 3-4.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bị bẫy bắt làm cảnh.

Mối đe dọa

Mất và suy thoái sinh cảnh sống do mất rừng và khai thác lâm sản, bẫy bắt làm cảnh.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Khướu kon ka kinh có tên trong Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Điều tra, giám sát hiện trạng quần thể loài; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.

Tài liệu tham khảo

BirdLife International (2017). Garrulax konkakinhensis (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22729480A111146729. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-1.RLTS.T22729480A111146729.en. Accessed on 10 November 2022.
Eames J.C. (2001). A new species of Laughingthrush (Passeriformes: Garrulacinae) from the Central Highlands of Vietnam. Bulletin of the British Ornithologists’ Club, 121(1): 10-23.
Cibois A., Gelang M., Alström P., Pasquet E., Fjeldså J., Ericson P.G.P. & Olsson U. (2018). Comprehensive phylogeny of the laughingthrushes and allies (Aves, Leiothrichidae) and a proposal for a revised taxonomy. Zoologica Scripta, 47(4): 428-440.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Mahood S.P., Edwards D.P., Ansell F.A. & Craik R. (2012). An accessible site for Chestnut-eared Laughingthrush Garrulax konkakinhensis. BirdingASIA, 17: 104-105.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.

Dữ liệu bên ngoài