Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
2.200 m
Thế giới
Ấn Độ, Hàn Quốc, Myanmar, Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B1ab(iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài mới chỉ ghi nhận có phân bố ở Lào Cai. Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái bởi mở rộng canh tác nông nghiệp, xây dựng hạ tầng và phát triển du lịch. Loài bị khai thác quá mức để làm cảnh. Kích cỡ quần thể loài bị suy giảm đến > 80 % trong khoảng 25 năm gần đây (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 100 km2, chất lượng sinh cảnh sống bị suy giảm (tiêu chuẩn B1ab(iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng thưa, ở độ cao 1.200-2.200 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Ra hoa vào tháng 9-10. Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây bị khai thác để trồng làm cảnh.
Mối đe dọa
Vùng phân bố rất hẹp. Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái bởi mở rộng canh tác nông nghiệp, xây dựng hạ tầng và phát triển du lịch. Loài bị khai thác để làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về một số VQG và KBTTN gần nơi phân bố để nhân giống, bảo tồn và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Fu L. & Hong T. (2002). Orchidaceae. In: Higher Plants of China. Vol. 13. Qingdao Publishing House, p. 676, fig. 1048.
Seidenfaden G. (1992). The Orchids of Indochina. Opera Botanica, 114: 1-502.