Phân loại
Phân bố
Việt nam
Lâm Đồng (Đà Lạt, Bidoup, Đơn Dương, Bảo Lộc), Ninh Thuận (Ninh Sơn).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
600 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
2.000 m
Thế giới
Malaysia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd.
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài ghi nhận có phân bố ở Lâm Đồng và Ninh Thuận. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp do mở rộng canh tác cây nông nghiệp, cây công nghiệp và hoạt động du lịch. Loài bị khai thác làm cảnh. Kích cỡ quần thể bị suy giảm ước tính đến > 50 % trong khoảng 25 năm gần đây (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 600-2.000 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài được trồng làm cảnh.
Mối đe dọa
Mở rộng diện tích canh tác cây công nghiệp, cây nông nghiệp và hoạt động du lịch ảnh hưởng đến sinh cảnh sống của loài. Loài bị khai thác làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã có tên trong Phụ lục II CITES và Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần di chuyển một số cây sống của loài này về một số VQG, KBTTN để nhân giống, trồng và phát triển. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V. (1994). Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). World and Family, St. Petersburg, 432 pp.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov L.V. & Dương Đức Huyến (2005). Họ Lan – Orchidaceae Juss. Trang 512-666. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Gagnepain F. (1949). Bulletin du Muséum National d’Histoire Naturelle, 2 séries, 21(6): 737. Paris.
Phạm Hoàng Hộ (1993). Cây cỏ Việt Nam (An Illustrated Flora of Vietnam). Quyển 3. Nhà xuất bản Santa Ana, California, trang 603-1176.