Carex balansae

Cói túi balansa

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Bắc Giang (Phố Vị), Hà Nội (Ba Vì), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Ninh Bình (Cúc Phương).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

700 m

Thế giới

Chưa chi nhận.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(i,iii,v).

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở thành phố Hà Nội và 3 tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Ninh Bình. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, phát triển khu dân cư, du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng; số lượng cá thể trưởng thành tại các điểm phân bố ít (tiêu chuẩn B1ab(i,iii,v)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc rải rác ở trong rừng, ở độ cao dưới 700 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa và quả vào tháng 3-6.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Bông chét của loài này có màu vàng, đẹp, hiếm gặp ở các loài họ Cói nên có thể trồng làm cảnh.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác lâm sản, phát triển khu dân cư, du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và cho nguyên liệu làm sinh vật cảnh.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Khắc Khôi (2002). Thực vật chí Việt Nam. Tập 3. Họ Cói – Cyperaceae Juss.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 446-448, hình 299.
Nguyễn Khắc Khôi (2005). Họ Cói – Cyperaceae. Trang 668-730. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 578.

Dữ liệu bên ngoài