Phân loại
Phân bố
Việt nam
Nghệ An (Pù Huống).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
300 m
Thế giới
Chưa ghi nhận.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd; B2ab(ii,iii,v).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở tỉnh Nghệ An; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động du lịch; loài này bị khai thác quá mức để trồng làm cảnh; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong vòng 15 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Diện tích vùng cư trú ước tính < 500 km2; sinh cảnh sống tiếp tục bị thu hẹp và suy thoái; tại điểm ghi nhận phân bố hầu như không tìm thấy cá thể trưởng thành của loài (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii,v)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trên sườn núi đá vôi, ở độ cao 200-300 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 3-4, mùa quả vào tháng 7-8.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Do có hình dáng đẹp nên bị khai thác trồng làm cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của hoạt động du lịch. Loài này bị khai thác quá mức để trồng làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và tạo nguồn giống cây cảnh.
Tài liệu tham khảo
Trần Thị Phương Anh & Andrew Henderson (2017). Thực vật chí Việt Nam. Tập 13. Họ Cau – Arecaceae Schultz.-Sch.. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 416 trang.
Truggen M.S., Tran T.P.A. & Henderson A. (2008). Rhapis puhuongensis, a new species from Vietnam. Palms, 52(4): 181-186.