Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Sa Pa).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1.000 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.600 m
Thế giới
Trung Quốc.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
B2ab(ii,iii,v).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 10 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản và phát triển du lịch; số lượng cá thể trưởng thành rất hiếm gặp (tiêu chuẩn B2ab(ii,iii,v)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Gặp ở rừng ẩm nhiệt đới, ở độ cao 1.000-1.600 m. Cây sinh trưởng nhanh, phù hợp cho trồng rừng lấy gỗ, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 4-5, mùa quả chín vào tháng 8-9. Tái sinh bằng hạt tốt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Sử dụng làm thuốc, cây cho gỗ không bị mối mọt, đóng đồ gia dụng và làm nguyên liệu giấy.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản và phát triển du lịch.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24): 319-328.
Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 2.
Vũ Xuân Phương (2005). Họ Lệ dương – Orobanchaceae. Trang 247. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vât Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.