Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đông Bắc, Trung Bộ và Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
1200
Thế giới
Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan, Hồng Kông), Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
D1
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Đuôi cụt bụng đỏ là loài chim di cư, trú đông hiếm gặp; loài này có kích cỡ quần thể nhỏ, quần thể bị suy giảm do bị săn bắt làm thực phẩm, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái; ước tính kích cỡ quần thể < 1.000 cá thể trưởng thành (tiêu chuẩn D1).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
BirdLife International (2001) đánh giá hiện trạng quần thể của loài dao động từ 2,500-9,999 cá thể, tương đương với 1,667-6,666 cá thể trưởng thành (làm tròn từ 1,500-7,000 cá thể trưởng thành). Quần thể tại một số Quốc Gia ghi nhận gồm 100-10,000 cặp đôi sinh sản và 50-1,000 cá thể di cư qua Trung Quốc. Số lượng tương tự được đánh giá tại Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản (Brazil 2009).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng lá rộng thường xanh, các sinh cảnh vườn, rừng trồng trong thời gian di cư.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh đất thấp, núi thấp, vườn trồng, cây bụi.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bẫy bắt làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Mất và suy thoái sinh cảnh sống, bị săn bắt trên đường di cư.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đuôi cụt bụng đỏ có tên trong Phụ lục II Công ước CITES; Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này trong mùa di cư.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2017). Pitta nympha (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22698684A116880779. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T22698684A116880779.en. Accessed on 09 November 2022.
Brazil M. (2009). Birds of East Asia: eastern China, Taiwan, Korea, Japan, eastern Russia. Christopher Helm, London,145-150.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.