Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Đà Nẵng, Lâm Đồng (Đà Lạt, Bảo Lộc), Quảng Trị (Vĩnh Linh) (Nguyễn Tiến Bân 2003).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
500 m
Thế giới
Campuchia, Lào, Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii).
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện ghi nhận phân bố ở 3 tỉnh Quảng Trị, Đà Nẵng và Lâm Đồng. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp; loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu và làm cảnh (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác ở đầm lầy, rừng thưa, rừng thông, đất chua, ở độ cao tới 200-500 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 5, mùa quả vào tháng 12.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Do cây có hoa đẹp nở vào mùa xuân nên loài này hiện có một số nơi sưu tầm trồng làm cảnh trong nước và quốc tế, vỏ cây dùng làm thuốc.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác quá mức làm dược liệu và làm cảnh. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Giảm thiểu tác động của canh tác nông nghiệp đến sinh cảnh của loài. Có thể trồng nhân tạo để bảo tồn và làm cảnh, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Kim Đào (2003). Họ Sim – Myrtaceae. Trang 891-910. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2. Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 43.