Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Đồng Văn), Hòa Bình (Mai Châu, Pà Cò), Lào Cai (Bắc Hà)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
900 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.200 m
Thế giới
Bhutan, Myanmar, Nhật Bản, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố tự nhiên ở Lào Cai (Bắc Hà), Hà Giang (Đồng Văn), Hòa Bình (Mai Châu, Pà Cò). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000 km2, số điểm ghi nhận 3; diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 2.000 km2, diện tích vùng cư trú và chất lượng sinh cảnh sống của loài đã và đang tiếp tục bị suy giảm do tác động của các hoạt động đốt rừng làm nương rẫy (trồng ngô, thảo quả), khai thác gỗ bất hợp pháp (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trong rừng hoặc rừng thưa, vùng núi đá vôi, ở độ cao tới 900-1.200 m so với mặt nước biển.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa tháng 4, mùa quả tháng 7.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Rễ củ dùng làm thuốc, chữa thông kinh hoạt lạc, bổ nhuận phế, cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống của loài bị suy thoái do tác động, số lượng cá thể ít, mọc rải rác, vùng phân bố chia cắt mạnh, nơi cư trú giảm sút vì môi trường sống bị phá hại do phát cây bụi dưới tán rừng trồng cây thảo quả, ngô ở một số địa điểm phân bố thuộc KBTTN hoặc VQG.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo tồn tại chỗ hay chuyển vị, nhân giống gây trồng bổ sung.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2003). Helwingiaceae. Trang 1066. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.