Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Tây Bắc, Đông Bắc và Trung Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
1800
Thế giới
Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia,
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Niệc nâu là loài chim định cư không phổ biến, chỉ ghi nhận tại miền Bắc và miền Trung. Loài này có kích cỡ quần thể tương đối nhỏ và bị suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị săn bắt làm thực phẩm và làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể <10.000 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể <1.000 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Quần thể của loài hiện chưa được đánh giá, tuy nhiên loài được ghi nhận từ tương đối hiếm đến hiếm trong hầu khắp vùng phân bố (Poonswadet al. 2013).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, thỉnh thoảng ghi nhận tại rừng hỗn giao rụng lá,
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao, đất thấp.
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản từ tháng 2-6, thường đẻ 2-5 trứng.
Thức ăn
Quả, hạt, bò sát, ếch nhái và côn trùng.
Sử dụng và buôn bán
Làm cảnh.
Mối đe dọa
Mất, suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, săn bắn.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Niệc nâu có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Phần lớn sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam ; xây dựng kế hoạch bảo tồn loài, bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài ; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2018). Anorrhinus austeni. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22731941A131871758. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T22731941A131871758.en. Accessed on 07 November 2022.
Datta A. (2009). Observations on Rufous-necked Aceros nipalensis and Austen’s Brown Anorrhinus austeni Hornbills in Arunachal Pradesh: natural history, conservation status and threats. Indian Birds, 5(4): 108-117.
del Hoyo J., Elliott A. & Sargatal J. (2001). Handbook of the Birds of the World, vol. 6: Mousebirds to Hornbills. Lynx Edicions, Barcelona, Spain, 478-481.
Eames J.C. (1995). Endemic birds and protected area development on the Da Lat Plateau, Vietnam. Bird Conservation International, 5: 491-523.
Eames J.C., Eve R. & Tordoff A.W. (2001). The importance of Vu Quang Nature Reserve, Vietnam, for bird conservation, in the context of the Annamese Lowlands Endemic Bird Area. Bird Conservation International, 11: 247-285.
Hussain M.M., Gogoi M.J., Deori B.B,. Singha H. & Deb P. (2015). Austen’s Brown Hornbill Anorrhinous austeni in Barail Wildlife Sanctuary, Assam, India. BirdingASIA, 24: 126-127.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn, (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.