Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Đồng Nai (Biên Hoà), Đồng Tháp, Kiên Giang (U Minh Thượng), Long An (Tân Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hoá, Vĩnh Hưng), Tiền Giang (Tân Phước)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Campuchia, Myanmar, Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c; B1ab(iii,v)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do các hoạt động của con người ngọt hoá cải tạo vùng đất phèn để trồng cây lương thực nên diện tích và số lượng giảm rất nhanh, ngoài ra còn tác động của việc khai thác trái phép và các yếu tố bất lợi của thời tiết khí hậu; kích cỡ quần thể suy giảm ước tính > 30 % trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2c). Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000 km2; các điểm phân bố bị phân mảnh nghiêm trọng; môi trường sống tiếp tục bị thu hẹp và suy thoái; cá thể trưởng thành hiếm gặp (tiêu chuẩn B1ab(iii,v)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác ở vùng đất ngập nước theo mùa. Thường mọc đơn độc hoặc thành quần thể, xen lẫn với cây khác. Tái sinh bằng hạt.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa tháng 4-6, có quả tháng 9-10.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài được dùng để lấy gỗ xây dựng tạm và làm củi. Rễ, quả, lá người dân dùng làm thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sinh tân dịch. Vỏ cây có tinh dầu và tanin dùng tắm ghẻ, chống dị ứng sơn và hoá chất bảo vệ da. Uống nước sắc của lá và rễ có tác dụng lọc máu, bảo vệ gan. Quả dùng làm mứt, muối dưa, ô mai.
Mối đe dọa
Phát triển khu du lịch và giải trí. Mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp và trang trại nhỏ. Khai thác gỗ trái phép, sử dụng làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài được xuất bản trong một số tài liệu liên quan bảo tồn thực vật góp phần tuyên truyền việc bảo tồn hợp lý loài này.
Đề xuất
Nâng cao năng lực thực thi pháp luật trong bảo vệ và phát triển rừng tại các vùng phân bố của loài. Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ không chặt phá bừa bãi. Nghiên cứu nhân giống nhằm mục đích bảo tồn tại các VQG. Nghiên cứu kích thước quần thể, phân bố và xu hướng. Nghiên cứu khai thác và sử dụng.
Tài liệu tham khảo
Gagnepain F. (1945). Elaeocarpaceae. Pp. 475-501. In: Humbert H. (Ed.). Supplément a la Flore Générale de l’Indo-Chine. I (4). Muséum National dʼHistoire Naturelle, Paris.
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Côm – Elaeocarpaceae. Trang 512-524. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 466.
Phengklai C. (1981). Elaeocarpaceae. P. 435. In: Smitinand T. & Larsen K. (Eds.). Flora of Thailand. Vol. 2(4), TISTR Press, Bangkok, Thailand.