Gynostemma pentaphyllum

Dần toòng

Ổn định


Phân loại

Ghi chú

Phân bố

Việt nam

Cao Bằng, Gia Lai, Hà Giang, Hoà Bình, Kon Tum, Lạng Sơn, Lào Cai (Sa Pa), Quảng Ninh (Móng Cái), Thừa Thiên Huế

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Philippines, Triều Tiên, Trung Quốc

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Kích thước quần thể bị suy giảm ước tính > 50 % trong vòng 30 năm qua, do loài này có mức độ khai thác trong tự nhiên rất lớn phục vụ mục đích buôn bán làm dược liệu và buôn bán qua biên giới (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Cây mọc trên đất đá vôi, đá hoa cương và đất núi lửa (Võ Văn Chi 2012).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Ra hoa tháng 7-8, quả tháng 9-10. Tái sinh bằng chồi và hạt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Cây có vị đắng, tính hàn; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, chỉ khái và khư đàm. Toàn cây băm nhỏ, phơi khô, nấu nước uống, có tác dụng bổ dưỡng, cường tráng; dùng làm thuốc chữa viêm khí quản, viêm gan, viêm thận, loét dạ dày và hành tá tràng, giải độc.

Mối đe dọa

Nơi cư trú giảm sút vì môi trường sống bị phá hại nghiêm trọng; bị khai thường xuyên và quá mức để lấy nguyên liệu làm thuốc.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh của loài nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Nâng cao nhận thức của địa phương về bảo vệ loài, bảo vệ nguồn tài nguyên và nơi sống, phục hồi môi trường sống tự nhiên, bảo tồn tại chỗ hay chuyển vị, nhân giống cây trồng bổ sung.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Hữu Hiến (2003). Cucurbiteaceae. Trang 696-407. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 575.
Võ Văn Chi (2012). Từ điển Cây thuốc Việt Nam. Tập 1. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 610.

Dữ liệu bên ngoài