Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
An Giang (Châu Đốc, núi Cô Tô, Núi Cấm), Bình Thuận (Phan Thiết, Tà Kóu), Đắk Lắk (Yok Đôn, Chư Yang Sin), Gia Lai, Lâm Đồng (Đơn Dương), Tp. Hồ Chí Minh (Thảo cầm viên Sài Gòn, Củ Chi)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố rải rác ở một số tỉnh Tây Nguyên và miền Nam. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Loài này bị khai thác lấy gỗ và làm thuốc. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Đạt phước được tìm thấy ở các sinh cảnh rừng thường xanh, rừng thưa, ven rừng, ven sông suối (Đặng Văn Sơn 2012).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 10 đến tháng 2 năm sau, mùa quả vào tháng 4-7.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, vỏ thân và lá dùng trị dị ứng da, mày đay, hoa khô làm dãn phế quản, rễ dùng làm thuốc bổ phổi. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và lấy bóng mát.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch. Loài này bị khai thác lấy gỗ, làm thuốc, làm cảnh và làm bóng mát.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Kiểm soát việc khai thác loài này từ tự nhiên để lấy gỗ làm dược liệu, làm cảnh và làm bóng mát. Tiến hành ươm trồng để bảo tồn và sử dụng.
Tài liệu tham khảo
Đặng Văn Sơn (2012). Họ Quao (Bignoniaceae Juss. 1789) trong hệ thực vật Nam Bộ Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 34(3SE): 42.
Dop P. (1930). Bignoniacées. Pp. 572-573. In: Lecomte H. & Humbert H. (Eds.). Flore Générale de l’Indo-Chine. Tome 4. Masson & Cie., Paris.
Olmstead R.G., Zjhra M.L., Lohmann L.G., Grose S.O. & Eckert A.J. (2009). A molecular phylogeny and classification of Bignoniaceae. American Journal of Botany, 96 (9): 1731-1743.
Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 87.
Santisuk T. & Vidal J.E. (1985). Flore du Cambodge du Laos et du Viêtnam. Fascicule 22. Muséum National d’Histoire Naturelle, Paris, pp. 12-13.
Võ Văn Chi (2012). Từ điển Cây thuốc Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 876-877.