Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Bắc Kạn (Chợ Đồn), Cao Bằng (Nguyên Bình, Thạch An), Hà Giang (Vị Xuyên), Hà Nội (Ba Vì), Hoà Bình (Đà Bắc, Tâp Lập), Lai Châu (Phong Thổ), Lạng Sơn (núi Khau Cú), Ninh Bình, Quảng Ninh (Bình Liêu), Tuyên Quang (Na Hang), Vĩnh Phúc (Tam Đảo)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.200 m
Thế giới
Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2acd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố tại các tỉnh miền Bắc của Việt Nam. Sinh cảnh sống bị thu hẹp suy giảm do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch. Loài này bị khai thác làm thuốc và làm cảnh. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2acd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng thường xanh ẩm, ở độ cao 500-1.200 m. Cây ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc trên đất ẩm, nhiều mùn, bên các hốc đá hay gần bờ khe suối, dưới tán rừng núi đá vôi, ẩm.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và từ phần thân rễ còn lại sau khi bị cắt, có khả năng tái sinh cây chồi.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Thân rễ dùng làm thuốc chữa rắn cắn. Lá tươi giã nát, sao nóng đắp chữa sưng tấy, mụn nhọt. Cả cây phơi khô sắc uống chữa phù thũng và chống viêm. Cây có khả năng trồng làm cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp suy giảm do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch. Loài này bị khai thác làm thuốc và làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIA, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ. Đã có chương trình nuôi trồng bảo tồn thử nghiệm tại Sa Pa (Lào Cai).
Đề xuất
Bảo vệ quần thể và sinh cảnh của loài trong tự nhiên. Hạn chế khai thác loài này từ tự nhiên để làm dược liệu và làm cảnh. Tiến hành ươm trồng để bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập & Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập I. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 178-179.
Nguyễn Hữu Hiến (2003). Berberidaceae. Trang 161-163. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Tập (2007). Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam. Mạng lưới lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Hà Nội, trang 97-98.
Nguyễn Tập (2019). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2019. Tạp chí Dược liệu, 6(24): 319-328.
Pham K.N., Pham H.T., Nguyên N.Q., Floder A., Ninh P.T., Tran T.T.V. & Phan L.K. (2020). Characterisation of Dysosma tonkinensis (Gagnep,) M. Hiroe based on morphological characteristics and ITS sequences. Nordic Journal of Botany, 38(1): 1-9.