Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Lai Châu (Mường Tè), Lào Cai, Sơn La (Mộc Châu)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.200 m
Thế giới
Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này ghi nhận phân bố ở 3 tỉnh Lai Châu, Lào Cai và Sơn La. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác làm cảnh. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này ở độ cao 800-1.200 m (Lê Kim Biên 2005).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa và quả vào tháng 10-12.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài có hoa đẹp được sử dụng làm cảnh.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp. Loài này bị khai thác làm cảnh.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn và sử dụng.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 556, hình 317.