Phân loại
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Kon Tum (Sa Thầy), Lâm Đồng (Lạc Dương)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
800 m
Độ cao ghi nhận cao nhất
1.800 m
Thế giới
Chưa ghi nhận
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ ghi nhận phân bố 2 tỉnh Kon Tum và Lâm Đồng. Loài này bị khai thác làm thuốc. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 20.000 km2, diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 2.000 km2, sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc ở độ cao 800-1.800 m (Lê Kim Biên 2005).
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Có hoa, quả vào tháng 3-5.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Sử dụng làm thuốc.
Mối đe dọa
Loài này bị khai thác làm thuốc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn và làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Lê Kim Biên (2005). Họ Cúc – Asteraceae. Trang 346-421. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Lê Kim Biên (2007). Thực vật chí Việt Nam. Tập 7. Họ Cúc – Asteraceae Dumort.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 92, hình 57.
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, trang 235.