Aristolochia bidoupensis

Mộc hương bì đúp

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Gia Lai (An Khê), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dương)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Chưa ghi nhận

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii); C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ ghi nhận ở 5 địa điểm thuộc hai tỉnh Gia Lai và Lâm Đồng. Diện tích phạm vi phân bố (EOO) ước tính < 5.000 km2. Diện tích vùng cư trú (AOO) ước tính < 500 km2, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch (tiêu chuẩn B1ab(i,iii)+2ab(ii,iii)). Loài này bị thu hái của làm thuốc, Kích cỡ quần thể ước tính < 2.500 cá thể, số lượng cá thể trưởng thành ở mỗi tiểu quần thể ước tính < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc chủ yếu dưới tán rừng kín lá rộng thường xanh, ẩm, hay ven rừng thứ sinh trên núi đất, dọc theo khe suối (Do et al. 2016).

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Cây ra hoa vào tháng 3-5.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Rễ được sử dụng làm thuốc điều trị xương khớp.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển du lịch. Loài này đôi khi bị thu hái làm thuốc.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần vùng phân bố của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tiến hành nhân giống, ươm trồng để bảo tồn và làm dược liệu, giảm thiểu áp lực khai thác từ tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Do T.V., Wanke S. & Neinhuis C. (2016). Aristolochia bidoupensis sp. nov. from Southern Vietnam. Nordic Journal of Botany, 34: 513-516.

Dữ liệu bên ngoài