Phaeanthus vietnamensis

Thuốc thượng

Ổn định


Phân bố

Việt nam

Đà Nẵng (Bà Nà), Quảng Nam (Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Tiên Phước), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

300 m

Thế giới

Chưa ghi nhận

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này phân bố ở các tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch, khai thác khoáng sản. Loài này bị khai thác làm thuốc. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 50 % trong khoảng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Ổn định

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Mọc dưới tán rừng thưa, rừng thứ sinh, nơi sáng và ẩm, ở độ cao dưới 300 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Đặc điểm sinh sản

Mùa hoa vào tháng 5-12, có quả vào tháng 1-6 năm sau.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Khai thác và sử dụng làm thuốc, có tác dụng chống viêm (chữa đau mắt, mụn nhọt, tiêu chảy ở người và gia súc).

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch, khai thác khoáng sản. Loài này bị khai thác làm thuốc.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tăng cường quản lý việc khai thác làm dược liệu.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Tiến Bân (2000). Thực vật chí Việt Nam. Tập 1. Họ Na – Annonaceae Juss.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 170-171.
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Na – Annonaceae. Trang 17-55. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Dữ liệu bên ngoài