Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Cao Bằng (Quảng Hoà), Hà Nội (Ba Vì), Phú Thọ (Cầu Hai), Quảng Ninh (Móng Cái)
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Chưa ghi nhận
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rải rác ở các tỉnh miền Bắc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi từ đất rừng sang đất canh tác lâm nghiệp và nông nghiệp, khai thác khoáng sản. Loài này bị khai thác quá mức để làm thuốc. Kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 30 % trong khoảng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Ổn định
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Mọc rải rác trong rừng thứ sinh.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đặc điểm sinh sản
Mùa hoa vào tháng 4-6, có quả vào tháng 7-10.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Khai thác và sử dụng làm thuốc bổ.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi từ đất rừng sang đất canh tác lâm nghiệp và nông nghiệp, khai thác khoáng sản. Loài này bị khai thác quá mức làm thuốc.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Vùng phân bố của loài có một phần nằm trong khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài và phục hồi quần thể trong tự nhiên. Có thể nhân giống trồng nhân tạo để làm dược liệu, giảm áp lực khai thác từ tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tiến Bân (2000). Thực vật chí Việt Nam. Tập 1. Họ Na – Annonaceae Juss.. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 240-241.
Nguyễn Tiến Bân (2003). Họ Na – Annonaceae. Trang 17-55. Trong: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.