Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Quang), Hải Phòng (Cát Hải, Cát Bà), Quảng Trị (Hướng Hóa: Lao Bảo), Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai (KBang: Sơ Poai), Lâm Đồng (Đà Lạt: thác Prenn).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
200
Độ cao ghi nhận cao nhất
1400
Thế giới
Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2c,d + B2a,b(ii,iii)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này hiện chỉ được ghi nhận có ở một số điểm thuộc các tỉnh Hà Giang (Quản Bạ, Bắc Quang), Hải Phòng (Cát Hải, Cát Bà), Quảng Trị (Hướng Hóa: Lao Bảo), Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai (KBang: Sơ Poai), Lâm Đồng (Đà Lạt: thác Prenn). - Là nguồn gen tương đối hiếm ở Việt Nam. Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt, rải rác ở một số tỉnh, với số điểm phân bố đã biết ≤ 10. Tổng diện tích nơi sống (area of occupancy), ước tính nhỏ hơn 2000 km². - Loài này có nguy cơ lâm vào tình trạng tuyệt chủng ở ngoài thiên nhiên do việc thu hái quá mức để làm sinh vật cảnh và phá rừng làm mất môi trường sinh thái và điều kiện sống.
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao đến 1400 m.
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh
Đặc điểm sinh sản
Ra hoa vào tháng 6-8. Tái sinh bằng chồi và hạt.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Loài này là nguồn gen tương đối hiếm của Việt Nam. Cây cũng được khai thác mạnh để làm sinh vật cảnh vì có hoa rất thơm và đẹp, hoa màu hồng pha tím, môi có 2 đốm màu tím đỏ đậm, phần gốc có sọc ngang màu tía.
Mối đe dọa
1. Quá khứ: Phạm vi phân bố chia cắt, bị khai thác lậu ở quy mô nhỏ. 2. Hiện tại: Phạm vi phân bố rải rác, bị khai thác lậu ở quy mô lớn; môi trường sống bị hủy hoại do khai thác gỗ. 3. Tương lai: Phạm vi phân bố bị hẹp đi, bị khai thác lậu ở quy mô lớn hơn; môi trường sống bị hủy hoại do khai thác gỗ thiếu kiểm soát.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đã liệt kê vào Phụ lục II của công ước CITES, 2021 và Danh mục Thực vật, Động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm (Nhóm IIA) của Nghị định số 84/2021/NĐ- CP. Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (R). Loài đã được ghi trong Danh lục đỏ Việt Nam (2007).
Đề xuất
Cần đưa vào Sách đỏ Việt Nam tái bản đợt tới với tình trạng Sẽ nguy cấp (VU). Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần gấp rút di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về một số VQG và KBTTN gần các điểm phân bố của loài như Bì Đúp-Núi Bà, Ngọc Linh, đồng thời nhanh chóng gieo ươm một cách khoa học để vừa tạo nguồn cây giống làm cảnh đồng thời bảo vệ nguồn gen. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế.
Tài liệu tham khảo
Averyanov L.V., 1994. Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). 432 pp. St. Petersburg.
Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Khắc Khôi (Editors) et al., 2000. Tên cây rừng Việt Nam. 460 tr. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov & Dương Đức Huyến, (2005). Orchidaceae Juss.– Họ Lan. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3: 512-666. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Bộ Khoa học, Công nghệ & Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (2007). Danh lục đỏ Việt Nam. 412 trang. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội.
Dương Đức Huyến, 2007. Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam). Tập 9: Họ Lan __ Orchidaceae, chi Hoàng thảo-
Seidenfaden G., 1985. Opera Botanica. No 83. Orchid Genera in Thailand XII: 218. Copenhagen.