Dendrobium palpebrae

Thủy tiên vàng


Phân bố

Việt nam

Nghệ An (Vinh), Kon Tum (Đắk Uy, Đắk Glei), Gia Lai (Chư Pah: Gia Lu), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Đà Lạt: Bảo Lộc).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1000

Độ cao ghi nhận cao nhất

1500

Thế giới

Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Lào.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2c,d + B2a,b(ii,iii)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ được ghi nhận có ở các điểm Nghệ An (Vinh), Kon Tum (Đắk Uy, Đắk Glei), Gia Lai (Chư Pah: Gia Lu), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Đà Lạt: Bảo Lộc). - Là nguồn gen tương đối hiếm ở Việt Nam. Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt, rải rác ở một số tỉnh, với số điểm phân bố đã biết ≤ 10. Tổng diện tích nơi sống (area of occupancy), ước tính nhỏ hơn 2000 km². - Loài này có nguy cơ lâm vào tình trạng tuyệt chủng ở ngoài thiên nhiên do việc thu hái quá mức để làm sinh vật cảnh và phá rừng làm mất môi trường sinh thái và điều kiện sống.

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Loài này thường mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1000-1500 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh

Đặc điểm sinh sản

Ra hoa vào tháng 3-5. Tái sinh bằng chồi và hạt.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Loài này là nguồn gen hiếm của Việt Nam. Cây cũng được dùng để làm cảnh vì thân có dáng đẹp, hình con suốt, có gờ; có hoa màu trắng hoặc vàng nhạt với môi có mép màu trắng và tâm màu vàng.

Mối đe dọa

1. Quá khứ: Phạm vi phân bố chia cắt, bị khai thác lậu ở quy mô nhỏ. 2. Hiện tại: Phạm vi phân bố rải rác, bị khai thác lậu ở quy mô lớn; môi trường sống bị hủy hoại do khai thác gỗ. 3. Tương lai: Phạm vi phân bố bị hẹp đi, bị khai thác lậu ở quy mô lớn hơn; môi trường sống bị hủy hoại do khai thác gỗ thiếu kiểm soát.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Đã liệt kê vào Phụ lục II của công ước CITES, 2021 và Danh mục Thực vật, Động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm (Nhóm IIA) của Nghị định số 84/2021/NĐ- CP. Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (R). Loài đã được ghi trong Danh lục đỏ Việt Nam (2007).

Đề xuất

Cần đưa vào Sách đỏ Việt Nam tái bản đợt tới với tình trạng Sẽ nguy cấp (VU). Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác gỗ rừng phá hoại cảnh quan nơi sống của loài. Cần gấp rút di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về VQG Bì Đúp-Núi Bà và một số KBTTN như Ngoc Linh, đồng thời nhanh chóng gieo ươm một cách khoa học để vừa tạo nguồn cây giống làm cảnh đồng thời bảo vệ nguồn gen. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng khai thác, buôn bán trái pháp luật loài này ở trong nước và quốc tế.

Tài liệu tham khảo

Averyanov L.V., 1994. Identification guide to Vietnamese Orchids (Orchidaceae Juss.). 432 pp. St. Petersburg.
Nguyễn Tiến Bân, Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Khắc Khôi (Editors) et al., 2000. Tên cây rừng Việt Nam. 460 tr. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Tiến Bân, Averyanov & Dương Đức Huyến, (2005). Orchidaceae Juss.– Họ Lan. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập 3: 512-666. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Bộ Khoa học, Công nghệ & Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (2007). Danh lục đỏ Việt Nam. 412 trang. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ, 1993. Cây cỏ Việt Nam (An Illustrated Flora of Vietnam). Quyển 3(2): 1026. NXB Mekong, Santa Ana/ Montreal.
Dương Đức Huyến, 2007. Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam). Tập 9: Họ Lan __ Orchidaceae, chi Hoàng thảo-
Seidenfaden G., 1985. Opera Botanica. No 83. Orchid Genera in Thailand XII: 218. Copenhagen.

Dữ liệu bên ngoài