Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Tây Nam của Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
1400
Thế giới
Ấn Độ, Trung Quốc, Butan, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Hạc cổ trắng là loài chim định cư hiếm gặp, phân bố chủ yếu tại miền Nam; kích cỡ quần thể nhỏ và suy giảm do mất và suy thoái sinh cảnh sống cũng như bị săn bắt làm thực phẩm và làm cảnh; ước tính kích cỡ quần thể < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Tổ chức Đất ngập nước Quốc Tế đánh giá hiện trạng quần thể của loài vào khoảng 35,000 cá thể (Wetlands International 2014). Tuy nhiên, các điều tra gần đây ước tính có khoảng 120,000-310,000 cá thể (G. Sundar in litt. 2019, 2020), tương đương với 80,000-210,000 cá thể trưởng thành. Chính vì vậy, tổng quần thể loài hiện nằm trong khoảng từ 50,000-249,999 cá thể trưởng thành (F. Goes in litt. 2020).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Rừng đầm lầy nước ngọt, ao hồ, suối bên trong các khu rừng trống trải.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đất ngập nước nội địa.
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản quanh năm, thường đẻ 3-5 trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm cảnh và thức ăn.
Mối đe dọa
Mất, suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, săn bắn, bẫy bắt, buôn bán trái phép.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Hạc cổ trắng có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề xuất
Điều tra, giám sát quần thể loài tại Việt Nam, xây dựng kế hoạch bảo tồn loài; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Bird J.P., Martin R., Akçakaya H.R., Gilroy J., Burfield I.J., Garnett S.G., Symes A., Taylor J., Şekercioğlu Ç.H. & Butchart S.H.M. (2020). Generation lengths of the world’s birds and their implications for extinction risk. Conservation Biology, 34(5): 1252-1261.
BirdLife International (2020). Ciconia episcopus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22727255A175530482. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T22727255A175530482.en. Accessed on 01 November 2022.
del Hoyo J., Elliott A., Collar N., Garcia E.F.J., Boesman P.F.D. & Kirwan G.M. (2020). Woolly-necked Stork (Ciconia episcopus), version 1.0. In: Billerman S. M., Keeney B.K., Rodewald P.G., and Schulenberg T.S. (eds), Birds of the World, Cornell Lab of Ornithology, Ithaca, NY, USA, 238-242.
Ghimire P. & Pandey N. (2018). Conserving the Asian Woollyneck in Nepal: efforts, outcomes and lessons learnt. Friends of Nature, The Himalayan Naturalist, 2(1): 44-45.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Vaghela U., Sawant D. & Bhagwat V. (2015). Woolly-necked Storks Ciconia episcopusnesting on mobile-towers in Pune, Maharashtra. Indian BIRDS, 10(6): 154-155.