Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đông Bắc và Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Nga, Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông và Đài Loan), Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Myanmar, Campuchia, Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Choắt lớn mỏ vàng là loài chim di cư trú đông, ghi nhận ở vùng Đông Bắc và Nam Bộ; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, ô nhiễm nguồn nước; ước tính kích cỡ quần thể < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
BirdLife International (2001) ước tính quần thể loài dao dộng từ 250-999 cá thể trưởng thành. Tuy nhiên, (Li et al. 2005) ước tính có khoảng 100 cá thể tại Ma Lai Xi A, (P. Round in litt. 2005 to Wetlands International 2006) xác định có từ 100-200 cá thể tại Thái Lan, 100 cá thể tại Myanma và 1,200 cá thể từ Trung Quốc (Tong et al. 2014). Vì vậy, tổng quần thể loài được xác định nằm trong khoảng từ 1,000-2,000 cá thể, tương đương với 600-1,300 cá thể trưởng thành.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Vùng triều ven biển, đất ngập nước, đất thấp, các ao nuôi trồng thuỷ sản gần rừng ngập mặn.
Dạng sinh cảnh phân bố
Vùng bãi triều.
Đặc điểm sinh sản
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Làm thức ăn.
Mối đe dọa
Mất, suy thoái sinh cảnh sống, quấy nhiễu do các hoạt động của con người, bẫy lưới.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Choắt lớn mỏ vàng có tên trong Nghị định số 64/2019/NĐ-CP, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Phụ lục I CITES, Phụ lục II Công ước các loài di cư (CMS).
Đề xuất
Điều tra, giám sát quần thể loài tại Việt Nam; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.
Tài liệu tham khảo
Bird J.P., Lees A.C., Chowdhury S.U., Martin R., Halder R. & Ul Haque E. (2010). Observations of globally threatened shorebirds in Bangladesh. BirdingASIA, 14: 53-58.
BirdLife International (2001). Threatened birds of Asia: the BirdLife International Red Data Book. BirdLife International, Cambridge, U.K., 3038 pp.
BirdLife International (2016). Tringa guttifer. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22693225A93391729. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22693225A93391729.en. Accessed on 01 November 2022.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm