Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Tây Bắc, Đông Bắc, Trung Bộ, đã từng ghi nhận tại Nam Bộ.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
800
Thế giới
Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Nepal, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Ở Việt Nam, loài này phân bố khá rộng, tuy nhiên, sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái; loài này đôi khi bị bẫy bắt làm thực phẩm; kích cỡ quần thể nhỏ và suy giảm, ước tính < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
(Wetlands International 2016) ước lượng có khoảng 1-25.000 cá thể được ghi nhận giai đoạn từ 1987-1991. (Wiersma and Kirwan 2016) đánh giá quần thể loài tối đa ở mức 15.000 cá thể. Chính vì vậy tổng quần thể loài có thể nằm trong khoảng dao động 10.000-19.999 cá thể trưởng thành tương đương với 15.000-29.999 cá thể.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Các con sông lớn và vùng phụ cận.
Dạng sinh cảnh phân bố
Đất ngập nước nội địa
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản từ tháng 3-6, thường đẻ 3-4 trứng.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm và bán con non.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do các hoạt động của con người như khai thác cát dọc các con sông, đánh bắt cá không bền vững; trứng và con non bị săn bắt làm thực phẩm.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Đề xuất
Điều tra quần thể loài tại Việt Nam; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của loài; kiểm soát việc săn bắt trái pháp luật của loài này.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2016). Vanellus duvaucelii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22693992A93432617. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22693992A93432617.en. Accessed on 31 October 2022.
Claassen A.H. (2004). Abundance, distribution, and reproductive success of sandbar nesting birds below the Yali Falls hydropower dam on the Sesan River, northeastern Cambodia. WWF/Danida/ WCS/BirdLife International, Phnom Penh:77-89.
Delany S. & Scott D. (2006). Waterbird population estimates. Wetlands International, Wageningen, The Netherlands: 118-179.
Duckworth J.W. & Timmins R.J. (2013). Birds and large mammals. Pp. 50-94, 186-220. In: Ecological survey of the Mekong River between Louangphabang and Vientiane cities, Lao PDR, 2011-2012. IUCN, Vientiane, Lao PDR.
Duckworth J.W., Davidson P., Evans T.D., Round P.D. & Timmins R.J. (2002). Bird records from Laos, principally the upper Lao/Thai Mekong and Xiangkhouang province, in 1998-2000. Forktail, 18: 11-44.
Duckworth J.W., Timmins R.J. & Evans T.D. (1998). The conservation status of the River Lapwing Vanellus duvaucelii in Southern Laos. Biological Conservation, 84: 215-222.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Li Z.W.D, Bloem A., Delany S., Martakis G. & Quintero, J.O. (2009). Status of Waterbirds in Asia – Results of the Asian Waterbird Census: 1987-2007. Wetlands International, Kuala Lumpur, Malaysia: 13-77.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Wiersma P. & Kirwan G.M. (2016). River Lapwing (Vanellus duvaucelii). In: del Hoyo J., Elliott A., Sargatal J., Christie D.A. & de Juana E. (eds), Handbook of the Birds of the World Alive, Lynx Edicions, Barcelona: 137-146.