Polyplectron germaini

Gà tiền mặt đỏ

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Độ cao ghi nhận thấp nhất

0

Độ cao ghi nhận cao nhất

1400

Thế giới

Campuchia.

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện ghi nhận tại Nam Trung Bộ và Nam Bộ; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng, khai thác lâm sản và phát triển cơ sở hạ tầng; quần thể nhỏ, bị chia cắt và suy giảm do bị săn bắt và buôn bán làm thực phẩm và nuôi làm cảnh; kích cỡ quần thể ước tính < 2.500 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 250 (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

N. Brickle (in litt. 2004) ước tính số lượng quần thể toàn cầu ở mức 10,000 cá thể (bao gồm các quần thể khác nhau với mật độ khoảng 1,000 cá thể cho mỗi khu vực). T. Evans (in litt. 2005) ước lượng quần thể tại tỉnh Mondulkiri, Đông -Bắc Cam Pu Chia có ít nhất 1,000 cá thể và quần thể toàn cầu khoảng 10,000 cá thể. Nghiên cứu này đã đánh giá quần thể loài nằm trong khoảng 10,000-19,999 cá thể, tương đương 6,667-13,333 cá thể trưởng thành (làm tròn từ khoảng 6,000-15,000).

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Rừng lá rộng thường xanh, rừng bán thường xanh, rừng tre nứa.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên đất thấp

Đặc điểm sinh sản

Sinh sản từ tháng 3-4, thường đẻ 1-2 trứng

Thức ăn

Ngũ cốc, côn trùng, bò sát, ếch nhái, quả, hạt quả và giun đất.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm cảnh và thực phẩm.

Mối đe dọa

Quần thể suy giảm do bị săn bắt quá mức. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng và khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Gà tiền mặt đỏ có tên trong Phụ lục II CITES, Nghị định số 64/2019/NĐ-CP và Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Sinh cảnh của loài có một phần nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Phục hồi quần thể tự nhiên; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này.

Tài liệu tham khảo

BirdLife International (2001). Threatened birds of Asia: the BirdLife International Red Data Book. BirdLife International, Cambridge, U.K., 3038 pp.
BirdLife International (2016). Polyplectron germaini. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22679372A92812961. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22679372A92812961.en. Accessed on 28 October 2022.
Eames J.C., Lambert F.R. and Nguyen, C.u (1994). Pheasants in the Annamese Lowlands, Vietnam. Bird Conservation International, 4(4): 343-382.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Tordoff A.W., Tran Hieu Minh H.M, &Tran Quang Ngoc, Q.N. (2000). A feasibility study for the establishment of Ngoc Linh Nature Reserve, Quang Nam province, Vietnam. BirdLife International Vietnam Programme, Hanoi: 35-55.

Dữ liệu bên ngoài