Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Đông Bắc.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
1200
Độ cao ghi nhận cao nhất
1850
Thế giới
Phân bố rộng khắp các nước Châu Âu, Châu Á. Tại Đông Nam Á ghi nhận ở Myanmar và Lào.
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận ở vùng Đông Bắc Việt Nam, tuy nhiên, đã hơn 20 năm không được ghi nhận lại; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng, khai thác than, khai thác lâm sản; quần thể rất nhỏ và bị chia cắt, ước tính kích cỡ quần thể < 250 cá thể và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 50 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Quần thể loài tại Châu Âu dao động từ 4.140.000-5.370.000 cặp sinh sản, tương đương với 8.290.000-10.700.000 cá thể trưởng thành. Trong khi đó, ước tính quần thể Châu Âu nhỏ hơn 5% quần thể toàn cầu, chính vì vậy quần thể toàn cầu hiện dao động từ 165.800.000-214.000.000 cá thể trưởng thành, nằm trong khoảng 160.000.000 – 219.999.999 cá thể trưởng thành ( (IUCN, 2021).
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Bìa rừng, rừng thứ sinh, trảng cỏ, cây bụi
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên núi cao
Đặc điểm sinh sản
Thường làm tổ dưới mặt đất, đẻ 7-14 trứng.
Thức ăn
Ngũ cốc, côn trùng, bò sát, ếch nhái, quả, hạt quả và giun đất.
Sử dụng và buôn bán
Ghi nhận một số cá thể bị buôn bán nhưng có nguồn gốc từ các trại nuôi.
Mối đe dọa
Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái. Quần thể suy giảm do bị săn bắt quá mức trong quá khứ.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ
Đề xuất
Điều tra, giám sát quần thể loài; bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống trong vùng phân bố tự nhiên của loài; kiểm soát các hoạt động săn bắt và buôn bán trái pháp luật.
Tài liệu tham khảo
BirdLife International (2001). Threatened birds of Asia: the BirdLife International Red Data Book. BirdLife International, Cambridge, U.K., 3038 pp.
BirdLife International (2016). Phasianus colchicus. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T45100023A85926819. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T45100023A85926819.en. Accessed on 10 November 2022.
Eames J.C., Lambert F.R. & Nguyen C. (1994). Pheasants in the Annamese Lowlands, Vietnam. Bird Conservation International, 4(4): 343-382.
Lê Mạnh Hùng, Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu & Trần Anh Tuấn (2021). Các loài Chim Việt Nam – Birds of Vietnam. NXB Thế giới, 821 trang.
McGowan P.J.K., Kirwan G.M. & Boesman, P. (2013). Common Pheasant Phasianus colchicus in Handbook of the birds of the world alive, Lynx Edicions, Barcelona, 231-262.
Robson C. (2008). A field guide to the birds of South-East Asia. New Holland, London, 534 pp.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm