Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Kon Tum (Ngọc Linh, Chư Mom Ray), Đắk Lắk (Yok Đôn), Lâm Đồng (Bidoup-Núi Bà), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (Phú Quốc, U Minh Thượng, Kiên Lương) (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
1500
Thế giới
Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei (Duckworth 2016, Francis 2019).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Sóc bay bé phân bố ở các tỉnh Tây Nguyên và Nam Bộ; sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch và khai thác lâm sản; loài này cũng bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán; kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 30% trong vòng 10 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng cá thể bị suy giảm trong khoảng 10–12 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống và làm tổ ở những khu rừng với nhiều cây gỗ lớn, thường làm tổ cách mặt đất từ 0,3-3,3 m trên thân cây với đường kính tổ khoảng 320 mm (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, Koprowski et al. 2016).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp và trên núi cao
Đặc điểm sinh sản
Tuổi thọ trung bình khoảng 3-4 năm.
Thức ăn
Sử dụng và buôn bán
Bị săn bắt làm thực phẩm, làm cảnh và buôn bán.
Mối đe dọa
Loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ động vật hoang dã.
Tài liệu tham khảo
Duckworth J.W. (2016). Hylopetes spadiceus (errata version published in 2017). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T10607A115098135. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T10607A22244296.en. Accessed on 30 September 2022.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Francis C.M. (2019). Field guide to the mammals of Southeast Asia. Bloomsbury Publishing Plc, London, 345 pp.
Koprowski J.L., Goldstein E.A., Bennett K.R. & Mendes P.C. (2016). Family Sciuridae (Tree, flying and ground Squirrels, Chipmunks, Marmots and Prairie dogs). Pp. 648-837. In: Wilson D.E., Lacher T.E. & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World, Lynx Edicions, Barcelona.