Hylopetes alboniger

Sóc bay đen trắng

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Hữu Liên), Quảng Ninh (Tây Yên Tử, Đồng Sơn-Kỳ Thượng), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, KBT Sao La), Quảng Nam (KBT Sao La, Sông Thanh), Bình Định, Kon Tum (Chư Mom Ray), Đắk Lắk (Chư Yang Sin), Tây Ninh (Lò Gò-Xa Mát), Kiên Giang (Phú Quốc) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Ly et al. 2019).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

100

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Myanmar, Campuchia, Lào, Thái Lan (Koprowski et al. 2016, Hassan et al. 2020).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Sóc bay đen trắng được ghi nhận phân bố từ Tuyên Quang vào đến Kiên Giang; diện tích vùng phân bố bị thu hẹp, sinh cảnh sống bị suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp, phát triển du lịch và khai thác lâm sản; loài này bị săn bắt quá mức làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán; kích thước quần thể ước tính bị suy giảm > 30% trong vòng 15 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng cá thể bị suy giảm trong khoảng 10–12 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống và làm tổ trong hốc cây cao ở những khu rừng với nhiều cây gỗ lớn, cao trên 15-20 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp và Rừng ẩm nhiệt đới trên núi

Đặc điểm sinh sản

Tuổi thọ trung bình khoảng 3-4 năm. Sóc bay đực thành thục sinh dục sau 4-12 tháng tuổi, cá thể cái sau 8-12 tháng tuổi. Mùa sinh sản từ tháng 4-6. Thời gian mang thai khoảng 15-20 ngày, đẻ 2-3 con non mỗi lứa (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, Koprowski et al. 2016).

Thức ăn

Các loại quả, hạt, lá chồi hoặc các bộ phận khác của một số loại cây (Koprowski et al. 2016).

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm thực phẩm, dược liệu, làm cảnh và buôn bán.

Mối đe dọa

Loài là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm và dược liệu. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng, khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ động vật hoang dã.

Tài liệu tham khảo

Duckworth J.W., Tizard R.J. & Molur S. (2016). Hylopetes alboniger. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T10600A22244563. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016- 2. RLTS.T10600A22244563.en. Accessed on 02 August 2023.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Hassan S., Al-Razil H., Ahmed T., Naher H. & Muzzaffar S.B. (2020). Observation of infanicide in the particolored flying squirrel (Hylopetes alboniger) from a forest in Northeastern Bangladesh, Mammal Study, 46(3): 265-268.
Koprowski J.L., Goldstein E.A., Bennett K.R. & Mendes P.C. (2016). Family Sciuridae (Tree, flying and ground Squirrels, Chipmunks, Marmots and Prairie dogs). Pp. 648-837. In: Wilson D.E., Lacher T.E. & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World, Lynx Edicions, Barcelona.
Ly T.N., Bui H.T., Motokawa M., Oshida T., Endo H., Abramov A.V., Kruskop S.V., Nguyen M.V., Vu T.D., Le M.D., Nguyen T.T., Rawson B. & Nguyen S.T. (2019). Small mammals of the Song Thanh and Sao La Quang Nam Nature Reserves, central Vietnam, Russian Journal of Theriology, 18(2): 54-70.

Dữ liệu bên ngoài