Belomys pearsonii

Sóc bay lông tai

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Hà Giang (Tây Côn Lĩnh, Quản Bạ, Bắc Mê), Lai Châu (Mường Mươn), Lào Cai (Hoàng Liên), Tuyên Quang (Na Hang, Chàm Chu), Bắc Kạn (Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên), Sơn La (Quỳnh Nhai, Copia), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thái Nguyên (Thần Sa-Phượng Hoàng), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hòa Bình (Chợ Bờ), Thanh Hóa (Xuân Liên, Bá Thước) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Oshida et al. 2015, Nguyen et al. 2020).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

800

Độ cao ghi nhận cao nhất

2400

Thế giới

Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Trung Quốc (gồm cả Đài Loan), Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan (Oshida et al. 2015, Koprowski et al. 2016).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Sóc bay lông tai phân bố rộng ở các tỉnh miền Bắc. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản, xâm lấn đất rừng để làm đất canh tác nông nghiệp; loài này thường xuyên bị săn bắn làm thực phẩm ở các địa phương; kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 30% trong vòng 15 năm trở lại đây (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Loài này hiếm gặp, số lượng cá thể ghi nhận rất ít.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống trong rừng thường xanh trên núi đá hoặc núi đất ở độ cao 800-2400 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng thường xanh nhiệt đới trên núi đá và núi đất.

Đặc điểm sinh sản

Tuổi thọ khoảng 5-6 năm.Mỗi lứa đẻ 1-2 con.

Thức ăn

Quả cây rừng và chồi lá.

Sử dụng và buôn bán

Bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do khai thác lâm sản, mất rừng. Loài này bị săn bắt và buôn bán làm thực phẩm ở các địa phương.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Koprowski J.L., Goldstein E.A., Bennett K.R. & Mendes P.C. (2016). Family Sciuridae (Tree, flying and ground Squirrels, Chipmunks, Marmots and Prairie dogs). Pp. 648-837. In: Wilson D.E., Lacher T.E. & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World, Lynx Edicions, Barcelona.
Molur S. (2016). Belomys pearsonii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T2756A22256636. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T2756A22256636.en. Accessed on 02 February 2023.
Nguyen T.T., Ly T.N., Vu T.D., Bui H.T., Nguyen D.D., Abramov A.V., Kruskop S., Le M.D. & Nguyen S.T. (2020). The first studies of small mammals of the Cham Chu and Bac Me Nature Reserves, north-eastern Vietnam. Russian Journal of Theriology, 19(2): 193-209.
Oshida T., Lin, L.L., Shih-Wei Chang S.W., Dang C.N., Nguyen S.T., Nguyen N.X., Nguyen D.X., Endo H., Kimura J., Sasaki M., Hayashida A. & Takano A. (2015). Mitochondrial DNA evidence suggests challenge to the conspecific status of the hairy-footed flying squirrel Belomys pearsonii from Taiwan and Vietnam. Mammal Study, 40: 29-33.

Dữ liệu bên ngoài