Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Hà Giang (Bắc Quang, Tây Côn Lĩnh, Khau Ca), Cao Bằng (Bảo Lạc, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Phia Đén-Phia Oắc), Lai Châu (Tuần Giáo), Lào Cai (Hoàng Liên, Văn Bàn), Tuyên Quang (Na Hang), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Bình Gia, Chi Lăng, Hữu Liên), Yên Bái (Phú Yên), Sơn La (Quỳnh Nhai, Copia, Xuân Nha, Tà Xùa), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thái Nguyên (Thần Sa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Quảng Ninh (Hoành Bồ, Bái Tử Long), Hải Phòng (Cát Bà), Thanh Hóa (Lang Chánh, Xuân Liên, Bến En), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Quảng Trị (Bắc Hướng Hóa, Đắk Rông), Thừa Thiên Huế (Phong Điền, Bạch Mã, KBT Sao La), Quảng Nam (Ngọc Linh, KBT Sao La), Kon Tum (Ngọc Linh, Sa Thầy), Gia Lai (Krông Pa, Kon Chư Rưng, Kon Ka Kinh, Chư Prông, A Yun Pa), Đắk Lắk (Chư Yang Sin), Đắk Nông (Tà Đùng,Nam Nung), Lâm Đồng (Bidoup-Núi Bà, Di Linh), Bình Thuận (Tánh Linh), Đồng Nai (Cát Tiên), Tây Ninh (Lò Gò-Xa Mát), Kiên Giang (Phú Quốc), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Abramov & Kruskop 2012, 2018).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500
Độ cao ghi nhận cao nhất
2500
Thế giới
Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia (Thorington et al. 2012, Koprowski et al. 2016).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài có vùng phân bố rộng, thường gặp ở những khu rừng với nhiều cây gỗ lớn có nguồn thức ăn phù hợp; diện tích vùng phân bố bị thu hẹp, sinh cảnh sống bị suy thoái do chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản; loài này bị săn bắt quá mức làm thực phẩm ở các địa phương; kích thước quần thể ước tính đã suy giảm > 30% trong vòng 25 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Số lượng cá thể bị suy giảm trong khoảng 25 năm trở lại đây do bị săn bắt quá mức và sinh cảnh sống bị thu hẹp, suy thoái làm mất nơi cư trú.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
LSống trong rừng lá rộng thường xanh và nửa thường xanh, rừng khô rụng lá trên núi, những khu vực nhiều cây ăn quả. (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp hoặc trên núi cao.
Đặc điểm sinh sản
Tuổi thọ khoảng 8-9 năm. Mỗi năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa 1-2 con (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, Koprowski et al. 2016).
Thức ăn
Quả cây rừng và ít chồi lá, côn trùng.
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán, con non bị bán làm vật nuôi, thú cảnh.
Mối đe dọa
Săn bắt làm vật nuôi, làm thực phẩm và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIB Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên, quản lý chặt chẽ các hoạt động săn bắt, buôn bán trái phép, có biện pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ động vật hoang dã.
Tài liệu tham khảo
Abramov A. & Kruskop S. (2012). The mammal fauna of Cat Ba Island, northern Vietnam. Russian Journal of Theriology, 11(1): 57-72.
Abramov A., Kruskop S. & Shchinov A. (2018). Mammals of Con Son Island, southern Vietnam. Russian Journal of Therology, 17(1): 1-16.
Duckworth J.W. & Molur S. (2016). Ratufa bicolor. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T19377A22261810. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T19377A22261810.en. Accessed on 02 January 2023.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Koprowski J.L., Goldstein E.A., Bennett K.R. & Mendes P.C. (2016). Family Sciuridae (Tree, flying and ground Squirrels, Chipmunks, Marmots and Prairie dogs). Pp. 648-837. In: Wilson D.E., Lacher T.E. & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World, Vol. 6, Lagomorphs & Rodents I. Lynx Edicions, Barcelona.
Thorington R.W. Jr, Koprowski J.L., Steele M.A. and Whatton J.F. (2012). Squirrels of the World. The John Hopkins University Press, Maryland, 459 pp.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm