Bos gaurus

Bò tót

Suy giảm


Thông tin về hồ sơ loài

Tên khoa học

Bos gaurus Smith, 1827

Tên việt nam

Bò tót

Phân hạng bảo tồn

EN

Trích dẫn
Đặng Huy Phương, 2023. Bos gaurus. Danh lục Đỏ Việt Nam. MM103

Phân bố

Việt nam

Loài này trước đây ghi nhận phân bố rất rộng từ Lai Châu vào đến Bình Thuận (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Hiện nay, chỉ còn ghi nhận ở một số tỉnh Tây Nguyên và miền Nam: Kon Tum (Chư Mom Ray), Đắk Lắk (Yok Đôn, Ea Sô), Lâm Đồng (Cát Tiên), Ninh Thuận (Phước Bình), Bình Phước (Bù Gia Mập), Đồng Nai (Vĩnh Cửu, Cát Tiên).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

500

Độ cao ghi nhận cao nhất

1500

Thế giới

Sri Lanka, Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia (Grubb 2005).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd+C2a(i)

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này trước đây ghi nhận phân bố rất rộng từ Lai Châu vào đến Bình Thuận nhưng hiện tại chỉ ghi nhận ở các tỉnh Tây Nguyên và miền Nam. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp và khai thác lâm sản. Loài này bị săn bắt quá mức làm thực phẩm ở các địa phương. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 50% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Số lượng cá thể ước tính < 500 và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 50 (tiêu chuẩn C2a(i)).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Kích cỡ quần thể: Chưa rõ

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Rừng già thường xanh, rừng khộp, rừng hỗn giao tre nứa (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi

Đặc điểm sinh sản

Sinh sản thường vào tháng 6- 7. Mỗi năm đẻ 1 lứa, mỗi lứa 1 con. Thời gian mang thai 270-280 ngày (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Thức ăn

Cỏ, mầm lá non của lau sậy, chuối rừng, măng non tre nứa (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, sừng làm đồ mỹ nghệ.

Mối đe dọa

Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này bị săn bắt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác lâm sản.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và chương trình nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ..

Tài liệu tham khảo

Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Grubb P. (2005). Order Perissodactyla, Order Artiodactyla. Pp. 629-719. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.). Mammal species of the world: a taxonomic and geographic reference, 3rd ed. Johns Hopkins University Press, Baltimore.

Dữ liệu bên ngoài