Phân loại
Tên khoa học
Synonym
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Trước đây ghi nhận phân bố ở các tỉnh Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (Buôn Đôn, Ea Súp), Đắk Nông (Tà Đùng), Lâm Đồng (Di Linh, Bảo Lộc), Đồng Nai (Thượng nguồn sông La Ngà) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Từ năm 2000 trở lại đây chưa ghi nhận lại, rất có thể đã tuyệt chủng trong tự nhiên nhưng cần có thêm nghiên cứu để khẳng định.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
400
Độ cao ghi nhận cao nhất
1000
Thế giới
Ấn Độ, Bangladesh, Nepal, Pakistan, Sri Lanka, Trung Quốc, Myanmar, Campuchia, Thái Lan (Grubb 2005).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận phân bố ở một số tỉnh Tây Nguyên và Đồng Nai. Từ năm 2000 trở lại đây chưa ghi nhận lại được trong tự nhiên. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng để canh tác nông nghiệp, khai thác lâm sản. Loài này bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm, đôi khi bị buôn bán. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm > 90% trong vòng 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõ.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sinh sống trong rừng thưa ven các sình lầy, sông suối, ở độ cao không quá 1000 m, thường hoạt động kiếm ăn ban đêm, ban ngày trú trong các lùm cây hay đầm mình trong bùn nước (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Theo tài liệu ở nước ngoài, Hươu vàng động dục và ghép đôi vào tháng 9 hoặc 10, thời gian mang thai 8 tháng. Mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ 1 con (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Cỏ, lá cây ở những khu vực ẩm ướt ven các đầm lầy, sông suối (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và chương trình nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Grubb P. (2005). Order Perissodactyla, Order Artiodactyla. Pp. 629-719. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.). Mammal species of the world: a taxonomic and geographic reference, 3rd ed. Johns Hopkins University Press, Baltimore.
Timmins R., Duckworth J.W., Kumar S.N., Islam A.M., Baral S.H., Long B. & Maxwell A. (2015). Axis porcinus. The IUCN Red List of Threatened Species:e.T41784A22157664. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41784A22157664.en. Accessed on 02 February 2023.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm