Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Điện Biên (Mường Nhé), Sơn La (Xuân Nha), Thanh Hoá (Pù Luông, Xuân Liên, Pù Hu, Bến En), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Huống, Pù Mát), Hà Tĩnh (Vũ Quang, Rào Àn, Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Minh Hoá, Phong Nha-Kẻ Bàng, Trường Sơn), Quảng Trị (Bắc Hướng Hóa, Đắk Rông), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, Phong Điền, Sao La Huế), Quảng Nam (Trà My, Quế Sơn, KBT Sao La, Sông Thanh), Bình Định (An Toàn Khu), Kon Tum (Chư Mom Ray, Ngọc Linh, Tu Mơ Rông, Đắc Tô, Kon Plông), Gia Lai (Kon Cha Răng, Kon Ka Kinh), Đắk Lắk (Ea Súp, Ea Sô, Yok Đôn, Chư Yang Sin), Đắk Nông (Cư Jút, Nam Nung, Nam Sinh, Tà Đùng), Khánh Hoà (Hòn Bà), Lâm Đồng (Bidoup - Núi Bà, Đa Nhim, Lâm Hà, Cát Lộc), Đồng Nai (Vĩnh Cửu, Cát Tiên, Tân Phú), Bình Phước (Bù Gia Mập), Tây Ninh (Lò Gò-Xa Mát) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái lan, Indonesia, Malaysia, Singgapore, Brunei (Grubb 2005).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này từng ghi nhận phân bố rộng từ miền Bắc vào miền Nam, hiện hiếm gặp trong tự nhiên do đã bị săn bắt cạn kiệt làm thực phẩm và buôn bán, hầu như không còn gặp ở miền Bắc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do suy giảm diện tích rừng tự nhiên và khai thác lâm sản. Kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 30% trong 30 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Kích cỡ quần thể: Chưa rõ
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Cheo cheo ưa sống đơn độc, chỉ ghép đôi trong mùa sinh sản; thường ở trong rừng thưa, rừng già, ưa nơi bằng phẳng, khô ráo, có nhiều bụi rậm và có cỏ phát triển, trú ngụ trong các gốc cây to, bụi rậm (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Ghép đôi vào tháng 9-12, thời gian mang thai 120 ngày, đẻ trong khoảng các tháng 1-9, tập trung vào các tháng 5-7, mỗi năm đẻ 1 lứa/1 con (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Thức ăn là lá, chồi, thân non, hoa, quả, hạt, củ, cỏ, nấm. Thức ăn ưa thích là quả, đôi khi cũng ăn côn trùng (sâu, nhộng), xác động vật (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm và buôn bán.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loai này có tên trong Nhóm IIB Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Grubb P. (2005). Order Perissodactyla, Order Artiodactyla. Pp. 629-719. In Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal species of the world: a taxonomic & geographic reference, 3rd ed. Johns Hopkins University Press, Baltimore.
Timmins R. & Duckworth J.W. (2015). Tragulus kanchil. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T136297A61978576. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T136297A61978576.en. Accessed on 02 February 2023.