Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Trước đây ghi nhận ở hầu hết các khu vực rừng từ miền Bắc vào đến Tây Nguyên (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Hiện nay ghi nhận ở các tỉnh: Điện Biên (Mường Nhé), Yên Bái (Mù Cang Chải), Sơn La (Mường La), Lao Cai (Hoàng Liên), Cao Bằng (Trùng Khánh, Phia Oắc-Phia Đén), Thanh Hoá (Pù Luông, Xuân Liên), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Huống, Pù Mát), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng, Động Châu-Khe nước trong; Quảng Ninh), Quảng Trị (Bắc Hướng Hoá, Đăkrông), Thừa Thiên Huế (Sao La Huế, Bạch Mã), Quảng Nam (Sao La Quảng Nam, Sông Thanh), Kon Tum (Ngọc Linh, Chư Mom Ray, Kon Plông), Gia Lai (Kon Ka Kinh, Kon Cha Răng), Đắk Lắk (Chư Yang Sin), Đắk Nông (Tà Đùng, Nam Nung), Lâm Đồng (Cát Lộc), Đồng Nai (Cát Tiên), Bình Phước (Bù Gia Mập).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Afghanistan, Bangladesh, Bhutan, Pakistan, Nga, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc (kể cả Đài Loan), Hàn Quốc, Nhật Bản, Myanmar, Nepal, Campuchia, Lào, Thái Lan, Indonesia (Wozencraft 2005).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd+C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rộng từ miền Bắc vào miền Nam nhưng hiện cực kỳ hiếm gặp trong tự nhiên do bị săn bắt cạn kiệt làm dược liệu và buôn bán. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do suy giảm diện tích rừng tự nhiên và khai thác lâm sản. Kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 80% trong 40 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Ước tính số lượng cá thể của loài này ở Việt Nam < 250 và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 50 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống và hoạt động chủ yếu ở rừng già, rừng khộp, rừng tre nứa; đôi khi kiếm ăn ở các nương rẫy ven rừng. Gấu không làm tổ cố định, thường nghỉ ở hốc đá, hốc cây, có khi nghỉ tạm trên cây lớn. Gấu leo trèo, bơi lội giỏi (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Gấu sống độc thân, chỉ ghép đôi vào mùa sinh sản. Gấu đẻ hầu như quanh năm, mỗi lứa 1-4 con, thường 2 con. Gấu con sống với mẹ 1,5-2 năm mới tách đàn. Thường gặp gấu mẹ đi cùng con vào các tháng 9-11. Gấu thay lông vào tháng 2 - 3 (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Ngoài tự nhiên gấu chủ yếu ăn thực vật: hạt dẻ, quả sung, vả, quả cọ, chuối, ngô, măng tre nứa,... Gấu rất thích ăn mật ong và ong non, chúng thường leo các cây cao tìm phá tổ ong trong thân cây để ăn. Gấu cũng ăn động vật như cá, mật ong, trứng chim và thịt động vật khác. Trong nuôi nhốt gấu ăn nhiều loại thức ăn của người (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm dược liệu và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phầnsinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và chương trìnhnhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Garshelis D. & Steinmetz R. (2020). Ursus thibetanus (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T22824A166528664. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T22824A166528664.en. Accessed on 02 February 2023.
Wozencraft W.C. (2005). Order Carnivora. Pp. 532-628. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal Species of the World: a Taxonomic and Geographic Reference 3rd. ed. The Johns Hopkins University Press, Baltimore.
Dữ liệu bên ngoài
Hình ảnh và thông tin thêm