Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Điện Biên (Mường Nhé), Phú Thọ (Xuân Sơn), Thái Nguyên (Kim Hỷ), Bắc Giang (Tây Yên Tử), Thanh Hoá (Xuân Liên, Bến En, Pù Hu), Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Mát), Hà Tĩnh (Hương Sơn, Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Quảng Trị (Bắc Hướng Hoá, Đăkrông), Thừa Thiên Huế (Phong Điền), Quảng Nam (Quế Sơn, Tây Giang, Trà My), Bình Định, Bình Thuận (Tánh Linh), Gia Lai (A Yun Pa), Kon Tum (Ngọc Linh, Kon Plông), Đắc Lắk (Ea Sô, Yok Đôn, Chư Yang Sin), Lâm Đồng (Bidoup - Núi Bà), Đồng Nai (Cát Tiên), Tây Ninh (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Bangladesh, Ấn Độ, Trung Quốc (kể cả Đài Loan), Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Brunei (Scotson et al. 2017).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd+C2a(i)
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này phân bố rộng từ miền Bắc vào miền Nam nhưng hiện cực kỳ hiếm gặp trong tự nhiên do bị săn bắt cạn kiệt làm dược liệu và buôn bán. Sinh cảnh sống bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do suy giảm diện tích rừng tự nhiên và khai thác lâm sản. Kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 80% trong 40 năm qua (tiêu chuẩn A2cd). Ước tính số lượng cá thể của loài này ở Việt Nam < 250 và số lượng cá thể trưởng thành của mỗi tiểu quần thể < 50 (tiêu chuẩn C2a(i)).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Gấu chó sống ở rừng thường xanh, rừng khộp, chủ yếu ở những khu rừng có diện tích lớn và rừng trên núi đá vôi. Gấu chó leo trèo và bơi lội giỏi, thích tắm nước; không có tổ cố định mà thường ngủ, nghỉ ngơi trong hốc cây hoặc trên cây (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Gấu chó sống độc thân, chỉ ghép đôi trong mùa sinh sản hoặc nuôi con. Gấu mang thai khoảng trên 3 tháng, đẻ mỗi năm 1 lứa, mỗi lần 2-4 con, thường 2 con. Gấu con sống với mẹ 1,5-2 năm (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Chủ yếu ăn thực vật: các loại quả và hạt như hạt dẻ, quả sung, vả, quả cọ, chuối, ngô, măng tre, nứa… Đôi khi cũng ăn cá, mật ong, trứng chim và thịt động vật khác (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt cạn kiệt để làm thực phẩm, dược liệu và buôn bán làm sinh vật cảnh.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm, dược liêu và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Phụ lục I CITES, Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nhóm IB Nghị định 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và chương trìnhnhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ.
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Scotson L., Fredriksson G., Augeri D., Cheah C., Ngoprasert D. & Wai-Ming W. (2017). Helarctos malayanus (errata version published in 2018). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T9760A123798233. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T9760A45033547.en. Accessed on 02 February 2023.