Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Trước đây ghi nhận ở các tỉnh Cao Bằng (Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Phia Oắc), Lạng Sơn, Thanh Hoá (Bến En) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008). Hiện không có thông tin ghi nhận ngoài tự nhiên, tuy nhiên, một số cá thể vẫn được ghi nhận trong buôn bán sinh vật cảnh.
Độ cao ghi nhận thấp nhất
Độ cao ghi nhận cao nhất
Thế giới
Phân bố rộng ở Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ (Hoffmann & Sillero-Zubiri 2021).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
CR
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước dây từng ghi nhận ở một số tỉnh miền Bắc vào đến Thanh Hóa. Hiện không có thông tin về loài này nhưng ghi nhận một vài cá thể trong buôn bán sinh vật cảnh. Sinh cảnh sống của loài ở các địa điểm phân bố trước đây bị thu hẹp và suy thoái do suy giảm diện tích rừng tự nhiên và khai thác lâm sản. Kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 80% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Tình trạng hiện nay không rõ.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau: rừng, trảng cây bụi, đất canh tác nông nghiệp, gần các khu dân cư (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Sống theo đôi, có thể giao phối quanh năm, mang thai 49-55 ngày. Cả bố và mẹ cùng chăm sóc con. Con non trong 3 tháng đầu sau khi sinh chỉ sống trong hang, sau một năm tuổi thì rời bố mẹ sống độc lập (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Các loài động vật nhỏ như chuột, thỏ, chim, côn trùng, giun,… có thể ăn cả xác động vật và một số quả cây (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán làm cảnh.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm và làm cảnh. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IB Nghị định 84/2021/ NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên.
Tài liệu tham khảo
Corbet G.B. & Hill J.E. (1992). The Mammals of the Indomalayan Region. Oxford University Press, Oxford, UK, 488 pp.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Hoffmann M. & Sillero-Zubiri C. (2021). Vulpes vulpes (amended version of 2016 assessment). The IUCN Red List of Threatened Species: e.T23062A193903628. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T23062A193903628.en. Accessed on 02 February 2023.