Prionodon pardicolor

Cầy gấm

Suy giảm


Thông tin về hồ sơ loài

Tên việt nam

Cầy gấm

Phân hạng bảo tồn

EN

Trích dẫn
Đặng Huy Phương, 2023. Prionodon pardicolor. Danh lục Đỏ Việt Nam. MM78

Phân bố

Việt nam

Lào Cai (Hoàng Liên), Phú Thọ (Xuân Sơn), Cao Bằng (Phia Oắc), Bắc Kạn (Ba Bể, Chợ Đồn), Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Hữu Liên), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Quảng Ninh, Hoà Bình (Hang Kia-Pà Cò), Thanh Hoá (Bến En), Nghệ An (Pù Mát), Hà Tĩnh, Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Quảng Trị (Bắc Hưóng Hoá), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Quảng Nam (Đông Giang, Tây Giang), Bình Định, Bình Thuận (Tánh Linh), Gia Lai, Đắk Lắk (Chư Yang Sin), Đắk Nông (Tà Đùng), Lâm Đồng (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Myanmar, Bhutan, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia (Wozencraft 2005).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

EN

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố khá rộng từ miền Bắc vào đến Tây Nguyên, tuy nhiên, rất hiếm gặp. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng và khai thác lâm sản. Loài này là đối tượng bị săn bắt quá mức làm thực phẩm và buôn bán; kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 50% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống trong rừng, chủ yếu rừng thứ sinh có nhiều dây leo cây bụi. Hoạt động chủ yếu trên các cây thấp, cách mặt đất 1-1,5 m, đôi khi cũng xuống mặt đất (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi

Đặc điểm sinh sản

Đẻ con trong các hốc cây, mỗi lứa 2 con (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Thức ăn

Thức ăn là gồm chuột, rắn, ếch nhái, chim nhỏ, côn trùng (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).

Sử dụng và buôn bán

Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm và buôn bán.

Mối đe dọa

Loài này bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Loài này có tên trong Nghị định 64/2019/NĐ-CP và Nhóm IB Nghị định 84/2021/ NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ..

Tài liệu tham khảo

Duckworth J.W., Lau M., Choudhury A., Chutipong W., Timmins R.J., Willcox D.H.A., Chan B., Long B. & Roberton S. (2016). Prionodon pardicolor. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T41706A45219917. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41706A45219917.en. Accessed on 02 February 2023.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Wozencraft W.C. (2005). Order Carnivora. Pp. 532-628. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal Species of the World: a Taxonomic and Geographic Reference 3rd. ed. The Johns Hopkins University Press, Baltimore.

Dữ liệu bên ngoài