Phân loại
Tên khoa học
Tên phổ thông
Phân bố
Việt nam
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình (Mai Châu, Tu Lý), Nghệ An (Pù Mát), Hà Tĩnh (Kẻ Gỗ, Khe Nét), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (KBT Sao La), Quảng Nam (Sông Thanh, KBT Sao La), Kon Tum (Ngọc Linh), Gia Lai (Kon Chư Răng, Kon Ka Kinh), Đắk Lắk (Chư Yang Sin), Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận (Phước Bình), Bình Thuận (Tà Cú), Đồng Nai (Cát Tiên), Cà Mau (U Minh Hạ).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
500
Độ cao ghi nhận cao nhất
1500
Thế giới
Bangladesh, Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, (Wozencraft 2005).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
VU
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận phân bố từ miền Bắc vào miền Nam, hiện nay không có thông tin ở các tỉnh miền Bắc. Sinh cảnh sống bị thu hẹp và suy thoái do mất rừng và khai thác lâm sản. Loài này là đối tượng bị săn bắt làm thực phẩm; kích cỡ quẩn thể ước tính bị suy giảm > 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống ở vùng núi cao trên 600 m, chủ yếu ở các khu rừng có cây gỗ lớn. Cầy hoạt động ban đêm, leo trèo cây giỏi, thường gặp chúng kiếm ăn nhiều con trên một cây, vì thế ở một số vùng gọi chúng là “ Cầy vòi đàn” (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010)
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng khô nhiệt đới (Sinh cảnh 1.5)Rừng ẩm nhiệt đới vùng thấp Rừng ẩm nhiệt đới trên núi
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản quanh năm, mỗi lứa đẻ 2-3 con. Cầy con thôi bú sau 2 tháng tuổi (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010).
Thức ăn
Các loại quả chín (nhội, trâm, xoan rừng,...) và một số động vật nhỏ như chim, chuột, côn trùng,… (Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008, 2010)
Sử dụng và buôn bán
Loài này bị săn bắt để làm thực phẩm và buôn bán.
Mối đe dọa
Loài này bị săn bắt làm thực phẩm và buôn bán. Sinh cảnh sống của loài bị chia cắt và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để mở rộng đất sản xuất nông nghiệp, khai thác lâm sản.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Loài này có tên trong Nhóm IIB Nghị định 84/2021/ NĐ-CP của Chính phủ. Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Bảo vệ sinh cảnh ở các khu vực phân bố tiềm năng; kiểm soát việc săn bắt và buôn bán trái pháp luật loài này; thực hiện các giải pháp phục hồi quần thể trong tự nhiên và nhân nuôi bảo tồn chuyển chỗ..
Tài liệu tham khảo
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên & Nguyễn Minh Tâm (2008). Động vật chí Việt Nam, Tập 25: Lớp Thú-Mammalia (Primates, Carnivora, Artiodactyla, Perissodactyla, Rodentia). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 362 trang.
Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Đặng Huy Phương (2010). Thú rừng – Mammalia Việt Nam, hình thái và sinh học sinh thái một số loài Tập II. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 264 trang.
Willcox D.H.A., Duckworth J.W., Timmins R.J., Chutipong W., Choudhury A., Roberton S., Long B., Hearn A. & Ross J. (2016). Arctogalidia trivirgata. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T41691A45217378. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41691A45217378.en. Accessed on 02 February 2023.
Wozencraft W.C. (2005). Order Carnivora. Pp. 532-628. In: Wilson D.E. & Reeder D.M. (eds.), Mammal Species of the World: a Taxonomic and Geographic Reference 3rd. ed. The Johns Hopkins University Press, Baltimore.