Phân loại
Tên khoa học
Phân bố
Việt nam
Lào Cai (Thị xã Lào Cai), Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Đà Nẵng, Khánh Hoà (Nha Trang), Kiên Giang (U Minh Thượng), Cà Mau (U Minh Hạ) (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008, Kruskop 2013, Vũ Đình Thống 2021).
Độ cao ghi nhận thấp nhất
0
Độ cao ghi nhận cao nhất
1500
Thế giới
Bangladesh, Nepal, Sri Lanka Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, (Burgin 2019).
Thông tin đánh giá
Phân hạng
EN
Tiêu chuẩn đánh giá
A2cd
Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn
Loài này trước đây ghi nhận phân bố khá rộng từ Bắc vào Nam nhưng gần đây chỉ ghi nhận lại ở một số tỉnh như Bà Rịa-Vũng Tàu, Sóc Trăng và Kiên Giang. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp và suy thoái do suy giảm diện tích rừng tự nhiên, loài dơi này cũng là đối tượng bị săn bắt làm đồ mỹ nghệ; kích cỡ quần thể ước tính suy giảm > 50% trong 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd)
Hiện trạng quần thể
Hiện trạng quần thể
Đánh giá hiện trạng: suy giảm do săn bắt và buôn bán.Kích cỡ quần thể: sống đơn lẻ và hiếm ghi nhận.Độ phong phú: Hiếm gặp.
Xu hướng quần thể
Suy giảm
Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đặc điểm sinh cảnh sống
Sống trong rừng lá rộng, rừng ngập mặn, hệ sinh thái nông nghiệp, phân bố tới độ cao 1.500 m. Loài dơi này bay chậm và gần sát mặt đất để tìm kiếm và săn bắt mồi (Burgin 2019).
Dạng sinh cảnh phân bố
Rừng tự nhiên, rừng trồng và một số sinh cảnh khác.
Đặc điểm sinh sản
Sinh 2 con non mỗi năm. Những cá thể ghép đôi và cá thể cái mang thai được ghi nhận trong tháng 10 (Burgin 2019).
Thức ăn
Nhện và các động vật không xương sống cỡ nhỏ khác (Wilson et al. 2019).
Sử dụng và buôn bán
Loài dơi này bị săn bắt và sấy khô làm đồ lưu niệmkhá phổ biến ở chợ địa phương cũng như trên mạng internet.
Mối đe dọa
Mối đe doạ lớn nhất đối với loài dơi này là săn bắt nhằm mục đích thương mại, mất sinh cảnh sống do chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng và đất nông nghiệp.
Biện pháp bảo tồn
Đã có
Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.
Đề xuất
Kiểm soát và hạn chế tình trạng săn bắt và buôn bán loài dơi này ở Việt Nam, bảo vệ sinh cảnh sống của loài..
Tài liệu tham khảo
Burgin C.J. (2019). Kerivoula picta. Pp. 900-901. In: Wilson D.E. & Mittermerier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Editions, Barcelona.
Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin Ichiro Kawada, Hayashida Akiko & Sasaki Motoki (2008). Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Primates Research Institute and Institute of Ecology and Biological Resources, Inuyama and Hanoi, 400 trang.
Huang J.C.-C., Lim L.S. & Chakravarty R. (2020). Kerivoula picta. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T10985A22022952. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T10985A22022952.en. Accessed on 16 May 2023.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.