Harpiola isodon

Dơi mũi ống răng đều

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Lào Cai (Hoàng Liên), Kon Tum (Ngọc Linh) (Kruskop et al. 2006, Kruskop & Shchinov, 2010, Kruskop 2013, Nguyen et al. 2015).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

1950

Độ cao ghi nhận cao nhất

2400

Thế giới

Trung Quốc (Đài Loan) (Kuo et al. 2006, Burgin 2019).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

D2

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này hiện chỉ ghi nhận tại các tỉnh Lào Cai và Kon Tum, ở độ cao trên 1950 m. Sinh cảnh sống thu hẹp và suy thoái do xâm lấn đất rừng tự nhiên để canh tác nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và các hoạt động du lịch (tiêu chuẩn VU D2).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Số lượng cá thể đang suy giảm nhanh chóng tại VQG Hoàng Liên (Lào Cai) và KBTTN Ngọc Linh (Kon Tum) do diện tích rừng tự nhiên có nguồn nước ở khu vực núi cao đang bị thu hẹp và suy thoái làm mất nơi cư trú.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Sống và kiếm ăn dọc suối trong rừng thường xanh ở độ cao từ 1950 đến 2400 m.

Dạng sinh cảnh phân bố

Rừng ẩm nhiệt đới trên núi cao Sông, suối/nhánh sông có nước quanh năm

Đặc điểm sinh sản

Con cái thường mang một phôi.

Thức ăn

Sử dụng và buôn bán

Chưa có thông tin.

Mối đe dọa

Vùng phân bố phân mảnh, sinh cảnh bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Bảo vệ sinh cảnh sống của loài trong vùng phân bố tự nhiên. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, giảm thiểu chuyển đổi và xâm lấn đất rừng tự nhiên. Tiến hành nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái và đánh giá hiện trạng quần thể của loài để có biện pháp bảo tồn phù hợp.

Tài liệu tham khảo

Burgin C.J. (2019). Harpiola isodon. Pp. 907-908 in: Wilson D.E. & Mittermeier R.A. (eds). Handbook of the Mammals of the World, Vol. 9, Bats. Lynx Edicions, Barcelona.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Kruskop S.V., Kalyakin M.V. & Abramov A.V. (2006). First record of Harpiola (Chiroptera, Vespertilionidae) from Vietnam. Russian Journal of Theriology, 5(1): 13-16.
Kruskop S.V. & Shchinov A.V. (2010). New remarkable bat records in Hoang Lien Son mountain range, northern Vietnam. Russian Journal of Theriology, 9(1): 1-8.
Kuo H.-C., Fang Y.-P., Csorba G. & Lee L.-L. (2006). The definition of Harpiola (Vespertilionidae: Murininae) and the description of a new species from Taiwan. Acta Chiropterologica, 8(1): 11-19.
Nguyen S.T., Csorba G., Vuong T.T, Vu T.D., Wu Y., Harada M., Oshida T., Endo H. & Motokawa M. (2015). A new species of the genus Murina (Chiroptera: Vespertilionidae) from the Central Highlands of Vietnam with a review of the subfamily Murininae in Vietnam. Acta Chiropterologica, 17(2): 201-232.

Dữ liệu bên ngoài