Coelops frithii

Dơi nếp mũi không đuôi

Suy giảm


Phân bố

Việt nam

Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Hữu Liên), Hải Phòng (Cát Bà), Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ An (Pù Mát), Đà Nẵng (Sơn Trà), Kon Tum (Sa Thầy) (Nguyễn Trường Sơn & Vũ Đình Thống 2011, Kruskop 2013, Vũ Đình Thống 2021).

Độ cao ghi nhận thấp nhất

Độ cao ghi nhận cao nhất

Thế giới

Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Thái Lan (Huang et al. 2019, Soisook 2019, Vũ Đình Thống 2021).

Sơ đồ phân bố ở Việt Nam

Thông tin đánh giá

Phân hạng

VU

Tiêu chuẩn đánh giá

A2cd

Diễn giải đánh giá theo các tiêu chuẩn

Loài này ghi nhận phân bố ở các tỉnh và thành phố Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Đà Nẵng và Kon Tum. Sinh cảnh sống của loài bị thu hẹp, phân mảnh và suy thoái do mở đường, xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác lâm sản, canh tác nông nghiệp và phát triển du lịch ở các khu vực hang động. Loài này cũng bị săn bắt cùng các loài dơi khác làm thực phẩm ở một số địa phương. Kích cỡ quần thể ước tính bị suy giảm hơn 30% trong vòng 20 năm qua (tiêu chuẩn A2cd).

Hiện trạng quần thể

Hiện trạng quần thể

Suy giảm do nơi sống (hang động) bị tác động bởi hoạt động của con người (khai thác phục vụ phát triển du lịch, tham quan hang động, khai thác đá, v.v…) và mất sinh cảnh nơi kiếm ăn.Chỉ có 1-2 cá thể ghi nhận được ở mỗi địa điểm.

Xu hướng quần thể

Suy giảm

Đặc điểm sinh học, sinh thái

Đặc điểm sinh cảnh sống

Hang động, vách núi hoặc dưới tán cây thuộc vùng núi đá vôi và núi đất (Soisook 2019).

Dạng sinh cảnh phân bố

Hệ sinh thái hang động và rừng nhiệt đới thuộc vùng núi thấp; chủ yếu ở vùng sinh thái núi đá vôi.

Đặc điểm sinh sản

Chưa có số liệu công bố về đặc điểm sinh sản của loài dơi này.

Thức ăn

Chủ yếu là một số loài côn trùng và nhện cỡ nhỏ (Soisook 2019).

Sử dụng và buôn bán

Chưa có thông tin.

Mối đe dọa

Sinh cảnh sống, nơi kiếm ăn bị thu hẹp và suy thoái do tác động của các hoạt động du lịch.

Biện pháp bảo tồn

Đã có

Một phần sinh cảnh sống của loài nằm trong các khu bảo tồn nên được bảo vệ.

Đề xuất

Giám sát hiện trạng quần thể ở những khu vực đã có ghi nhận, hạn chế tác động đến các hang động và sinh cảnh sống của loài đã được ghi nhận trước đây, giảm thiểu tác động của các hoạt động du lịch.

Tài liệu tham khảo

Huang J.C.-C., Vu T.D. & Ho Y. (2019). Coelops frithii. The IUCN Red List of Threatened Species: e.T5074A22030377. https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T5074A22030377.en. Accessed on 16 May 2023.
Kruskop S.V. (2013). Bats of Vietnam. Checklist and an identification manual. 2nd edition, revised and supplemented. Biodiversity of Vietnam series. KMK Scientific Press, Moscow, 300 pp.
Nguyễn Trường Sơn, Vũ Đình Thống, 2011. Kết quả điều tra dơi ở Vườn quốc gia Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum và Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội: 316-320.
Vũ Đình Thống (2021). Phân loại học và tiếng kêu siêu âm của các loài dơi ở Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 258 trang.
Soisook P. (2019). Coelops frithii. P. 235. In: Wilson D.E. & Mittermerier R.A. (eds.). Handbook of the Mammals of the World. Vol. 9. Bats. Lynx Editions, Barcelona.

Dữ liệu bên ngoài